Hình thức phân chia lợi nhuận theo hợp đồng BCC

Hình thức phân chia lợi nhuận theo hợp đồng BCC được quy định như thế nào là vấn đề được nhiều người quan tâm khi tham gia đầu tư bằng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Theo đó, việc phân chia lợi nhuận giữa các bên tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng. Các bên có thể lựa chọn hình thức phân chia trước thuế, sau thuế,…phù hợp với mục đích đầu tư. Bài viết này sẽ cung cấp những quy định về hợp đồng BCC theo pháp luật hiện hành.

Lợi nhuận trong hợp đồng BCC phân chia như thế nào

Lợi nhuận trong hợp đồng BCC phân chia như thế nào

Khái niệm hợp đồng BCC

Đối với quy định về khái niệm hợp đồng BCC thì tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định cụ thể như sau:

“Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.”

Theo đó, hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Nội dung hợp đồng BCC

Quy định về nội dung của hợp đồng

Quy định về nội dung của hợp đồng

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Đầu tư 2020 quy định về nội dung của hợp đồng BCC cụ thể như sau:

Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
  2. Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
  3. Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
  4. Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
  5. Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
  6. Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
  7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật

>>> Tham khảo thêm về: Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh chuẩn nhất

Các hình thức phân chia lợi nhuận hợp đồng hợp tác kinh doanh

Theo quy định tại Điểm n khoản 3 Điều 5  Thông tư 78/2014/TT-BTC, đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh thì có 4 hình thức phân chia lợi nhuận:

Phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

Phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm

Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

Chia doanh thu, sản phẩm trước thuế

Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

Chia lợi nhuận sau thuế

Điều 44 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định rõ vấn đề chia lợi nhuận sau thuế trong hợp đồng BCC. Theo đó, hợp đồng BCC chia lợi nhuận sau thuế thường là hợp đồng BCC dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát hoặc do 1 bên kiểm soát.

Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Luật sư tư vấn về các hình thức hợp tác đầu tư

Tư vấn về hợp đồng BCC

Tư vấn về hợp đồng BCC

  • Tư vấn toàn diện các vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức hợp tác đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp
  • Tư vấn các hình thức phân chia lợi nhuận khi hợp tác kinh doanh bằng hợp đồng BCC theo quy định của pháp luật
  • Tư vấn các cơ chế được miễn giảm, chính sách ưu đãi của nhà nước nhằm giúp các nhà đầu tư nắm bắt được các quyền lợi tối đa khi đầu tư vào Việt Nam
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, hoàn thiện hồ sơ hợp tác đầu tư bằng hợp đồng BCC và những thông tin liên quan để chuẩn bị đầy đủ.
  • Đại diện khách hàng tham gia các buổi thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng.

Như vậy, việc hợp tác đầu tư bằng hợp đồng BCC có 4 hình thức phân chia lợi nhuận theo quy định của pháp luật, các nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức phân chia lợi nhuận theo mục đích và điều kiện của mình để đạt được quyền lợi tốt nhất. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến quy định của pháp luật về việc phân chia lợi nhuận trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hãy liên hệ ngay Luật L24H qua số Hotline: 1900.633.716 để nhận được sự hỗ trợ. Xin cảm ơn.

>>> Tham khảo thêm về: Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh

Scores: 4.5 (41 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,827 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716