Hành vi vu khống người khác bị phạt như thế nào năm 2023

Hành vi vu khống người khác bị phạt như thế nào theo quy định của pháp luật, hành vi này cấu thành khi nào, khung hình phạt, mức án bao nhiêu năm tù là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Để hiểu rõ hơn về hành vi vu khống người khác sẻ có hình thức xử phạt chi tiết nào và thủ tục tố cáo hành vi trên, bài viết Luật L24H dưới đây sẻ cung cấp thêm thông tin đến các bạn đọc như sau.

>> Xem thêm: Tội bôi nhọ danh dự, xúc phạm nhân phẩm người khác trên Facebook

Hành vi vu khống người khác

Hành vi vu khống người khác

Hành vi vu khống người khác là gì?

Hành vi vu khống người khác là hành vi bịa đặt, loan truyền những thông tin không đúng sự thật với những nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của người khác.

Mục đích của hành vi này nhằm làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm và uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của một cá nhân nào đó; từ đó trục lợi cho bản thân. Hành vi này được thể hiện qua nhiều phương thức khác nhau như: truyền miệng, sử dụng các thông tin đại chúng, phương tiện điện tử hoặc qua thư tố giác…

Căn cứ pháp lý: Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung 2017)

Yếu tố cấu thành tội vu khống người khác

Chủ thể

Chủ thể của tội vu khống người khác là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự:

  • Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên.
  • Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi;

Khách thể

Khách thể của tội vu khống người khác là quyền được Nhà nước bảo vệ về danh dự nhân phẩm của con người; các quyền và lợi ích hợp pháp của con người bị xâm hại.

Mặt khách quan

Tội vu khống người khác có các dấu hiệu sau:

Về hành vi:

  • Bịa đặt: Có hành vi bịa đặt thông qua việc đưa ra những thông tin sai sự thật; tự nghĩ ra một điều gì đó mà không đúng với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể là truyền miệng, viết đơn; qua các phương tiện thông tin đại chúng,…
  • Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác nhưng lại loan truyền những điều đó dù biết rõ là bịa đặt cho những người khác. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều hình thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài; chia sẻ bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng,…
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền: Người phạm tội thực hiện hành vi tố cáo người khác dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Về hậu quả: Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.

Mặt chủ quan

Lỗi : cố ý trực tiếp. Người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hậu quả xâm phạm danh dự nhân phẩm của nạn nhân; thậm chí xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân; nhưng người phạm tội hoàn toàn mong muốn hậu quả xảy ra.

Hành vi vu khống người khác bị xử phạt như thế nào?

Mức xử phạt hành chính

Tại điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2022 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện có quy định:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

  • Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
  • ….

Như vậy, nếu người nào thực hiện hành vi vu khống người khác trên mạng xã hội cũng vẫn bị xử phạt, với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Mức xử phạt hình sự

Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về mức xử phạt đối với hành vi vu khống như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
  • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi gây ra mà có thể phạt tù lên đến 07 năm tù và ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

Lưu ý:

  • Nạn nhân tức người bị vu khống phải là một cá nhân chứ không phải một pháp nhân hoặc một nhóm người.
  • Người phạm tội thuộc khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có yêu cầu khởi tố hình sự của người bị hại.

>> Xem thêm: Bôi nhọ danh dự, xúc phạm nhân phẩm người khác bị xử lý như thế nào

Tội vu khống người khác bị xử phạt thế nào

Tội vu khống người khác bị xử phạt thế nào?

Thủ tục tố cáo hành vi vu khống người khác

Người bị vu khống có quyền tố giác, báo tin tại cơ quan điều tra công an địa phương hoặc tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị vu khống hoặc người vu khống theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

  • Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Tuy nhiên, khi tố cáo người khác vu khống mình với cơ quan chức năng, người tố cáo cần cung cấp được đầy đủ các thông tin, bằng chứng chứng minh những gì mình tố cáo là đúng sự thật.

>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

Luật sư tư vấn tội vu khống người khác

  • Luật sư tư vấn các quy định pháp luật và khung hình phạt xử lý tội vu khống tội vu khống người khác
  • Tư vấn các căn cứ pháp luật về các tình tiết được xem xét giảm nhẹ, miễn trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo
  • Đánh giá cấu thành tội phạm vu khống người khác từ đó đưa ra cách thức xử lý đem lại quyền lợi tối ưu cho khách hàng
  • Tư vấn cho khách hàng soạn thảo đơn tố cáo, đơn xin miễn giảm trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống người khác
  • Tham gia thu thập tài liệu, chứng cứ có lợi để bảo vệ thân chủ.
  • Luật sư bào chữa trực tiếp tham gia với tư cách bào chữa giành quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa.

Luật sư tư vấn về tội vu khống người khác

Luật sư tư vấn về tội vu khống người khác

Tội vu khống người khác khi truy cứu trách nhiệm hình sự sẻ có khung hình phạt tương ứng với mức độ phạm tội. Trường hợp quý bạn đọc trong quá trình tìm hiểu có vấn đề còn vướng mắc hoặc có nhu cầu liên hệ Luật sư tư vấn hình sự để bảo vệ quyền lợi nếu khách hàng đang bị vu khống hoặc đang bị điều tra, khởi tố về hành vi vu khống người khác có thể liên hệ chúng tôi qua số hotline 1900.633.716 để nhận được sự tư vấn cụ thể, chi tiết hơn. Xin cảm ơn

Scores: 4.7 (12 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,813 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716