Hành vi buôn bán hàng giả hàng nhái bị xử lý như thế nào đã được khá nhiều người quan tâm. Trong dịp tết, rất nhiều hàng hóa giả mạo các nhãn hiệu danh tiếng được sản xuất hoặc buôn lậu rồi buôn bán tràn lan trên thị trường. Bài viết này tôi sẽ giúp cho quý bạn đọc giải đáp được thắc mắc liệu hành vi buôn bán hàng giả này có bị phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.
Đột nhập kho hàng giả mỹ phẩm
Hàng giả, hàng nhái là gì?
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị Định 98/2020/NĐ-CP đã định nghĩa khái niệm Hàng giả theo phương pháp liệt kê. Theo quy định này, hàng giả bao gồm 6 loại sau đây:
Thứ nhất, Hàng giả về giá trị, công dụng sản phẩm: là loại hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của chúng hoặc không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký.
Thứ hai, hàng giả về kỹ thuật: là loại hàng có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính có trong hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa.
Thứ ba, giả mạo về thuốc và dược liệu: Thuốc giả là thuốc được sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không có dược chất, dược liệu;
- Có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;
- Có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình bảo quản, lưu thông phân phối;
- Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ. Dược liệu giả là dược liệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không đúng loài, bộ phận hoặc nguồn gốc được cơ sở kinh doanh cố ý ghi trên nhãn hoặc ghi trong tài liệu kèm theo;
- Bị cố ý trộn lẫn hoặc thay thế bằng thành phần không phải là dược liệu ghi trên nhãn; dược liệu bị cố ý chiết xuất hoạt chất;
- Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ.
Thứ tư, hàng giả thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật là thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoặc có nhưng không đầy đủ hoặc khác hoạt chất đã đăng ký, ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng.
Thứ năm, hàng giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ: là hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
– Hàng hóa giả mạo về bao bì: là hàng hóa có tem, nhãn, bao bì giả mạo.
>> Xem thêm: Không có giấy phép về hàng hóa có được quá cảnh hàng hóa không?
Người buôn bán hàng giả, hàng nhái bị xử lý thế nào?
Xử lý vi phạm hành chính
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm
Hàng giả có rất nhiều loại như đã đề cập do tùy vào mục đích và đối tượng khác nhau mà hàng giả được sản xuất và bày bán. Do đó, ở phần này bài viết chỉ lấy một loại hàng giả mang tính tiêu biểu để diễn giải. Tại Điều 11 Nghị Định 98/2020/NĐ-CP và Điều 7 Nghị Định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị Định 98/2020/NĐ-CP, quy định xử phạt hành chính Đối với Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa như sau:
Thứ nhất, đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, mức phạt tiền như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
- Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
Thứ ba, hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
Thứ tư, biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Trách nhiệm hình sự
Căn cứ khoản 1 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau:
Thứ nhất, người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Thứ hai, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
- Buôn bán qua biên giới;
- Tái phạm nguy hiểm.
Thứ ba, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Thứ tư, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, nếu hành vi của cá nhân thuộc một trong các trường hợp trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng.
Phạt tù đối với Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Hình phạt đối với hành vi buôn bán, sản xuất hàng giả
Như đã đề cập, việc buôn bán, sản xuất hàng giả được Bộ luật Hình sự quy định là Tội phạm không chỉ đối với chủ thể phạm tội là thể nhân mà còn là pháp nhân thương mại.
Theo đó, hình phạt đối với cá nhân có thể bị áp dụng với khung hình phạt tù dao động từ ít nhất 01 năm đến nhiều nhất 15 năm tù tùy theo tính chất, mức độ được quy định cụ thể tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015.
Đối với pháp nhân thương mại, tại khoản 5 Điều này quy định:
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 192 này, thì bị phạt như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Tư vấn, bào chữa người phạm tội buôn bán hàng giả
- Tư vấn chi tiết về cấu thành tội phạm của Tội buôn bán, sản xuất hàng giả.
- Luật sư tư vấn về mức hình phạt có thể áp dụng.
- Nghiên cứu, xác minh thu thập chứng cứ cho thân chủ.
- Soạn thảo văn bản, đơn từ hình sự (khởi tố, kêu oan, đơn đề nghị bảo lãnh, đơn đề nghị giảm nhẹ, miễn truy cứu trách nhiệm hình sự) gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
- Trực tiếp tham gia trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa cho thân chủ.
- Luật sư bào chữa tại phiên tòa.
Như vậy, bài viết trên đã phần nào giúp cho quý bạn đọc hiểu hơn về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả cũng như hình phạt có thể được áp dụng. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần Luật sư tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài trực tuyến 1900.633.716 để được Luật sư hình sự lắng nghe và tận tình giải đáp. Xin cảm ơn.