Hành vi bạo lực học đường có bị xử lý hình sự ở tù không?

Hành vi bạo lực học đường có bị xử lý hình sự không đã được dư luận quan tâm. Hiện nay, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc các học sinh đánh nhau chẳng hạn như mâu thuẫn tình cảm hay đơn giản chỉ là một xích mích nhỏ. Vậy quy định pháp luật hiện hành về hành vi bạo lực học đường như thế nào? Hành vi này có được Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm không? Bài viết sau đây chính là câu trả lời cho vấn đề đó.

Hành vi bạo lực học đường

Hành vi bạo lực học đường

Hành vi bạo lực học đường có bị xử lý hình sự không?

Theo quy định hiện nay, hành vi bạo lực học đường vẫn có thể bị xử lý hình sự với tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác” được quy định tại Điều 134 Bộ Luật Hình sự hoặc tội “Làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Quy định về tội cố ý gây thương tích theo quy định hiện nay

Quy định về tội cố ý gây thương tích

Quy định về tội cố ý gây thương tích

Khách thể

Khách thể của tội cố ý gây thương tích đó là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.

Chủ thể

Chủ thể của tội cố ý gây thương tích là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của cá nhân về tội cố ý gây thương tích là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm về tội này khi thuộc tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Khách quan

  • Hành vi khách quan: là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện qua nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
  • Hậu quả: gây tổn hại cho sức khỏe của người khác về cả mặt vật chất, tinh thần theo đúng định lượng được quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ Luật hình sự
  • Mối quan hệ nhân quả: hành vi gây thương tích của người phạm tội là nguyên nhân cơ bản, trực tiếp dẫn tới thương tích mà nạn nhân phải gánh chịu

Chủ quan

Về lỗi của tội “Cố ý gây thương tích” là lỗi cố ý trực tiếp.

Mức hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích

hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích

hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích

Điều 134 BLHS 2015 quy định về khung hình phạt đối với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

Thứ nhất, Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Thứ hai, khoản 2 Điều này quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Thứ ba, khoản 3 Điều này quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Thứ tư, khoản 4 Điều này quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Thứ năm, khoản 5 Điều này quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều này còn quy định người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, nếu hành vi đánh người gây ra tỷ lệ thương tổn cho người khác thuộc mức chịu trách nhiệm hình sự như trên thì hình phạt có thể áp dụng sẽ là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, mức cao nhất là phạt tù đến 20 năm, tù chung thân theo quy định tại Điều này.

Luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích

  • Soạn thảo văn bản, đơn từ gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
  • Hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ vị thành niên liên quan đến bạo lực học đường.
  • Tiếp nhận xử lý thông tin, tư vấn nhanh chóng kịp thời phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Trực tiếp tham gia giải quyết vụ việc với tư cách là người bào chữa.

>> Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích có tổ chức

Như vậy, bài viết trên đã phần nào giúp cho quý bạn đọc hiểu hơn về hành vi bạo lực học đường có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không cũng như các khung hình phạt có thể được áp dụng. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần Luật sư tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài trực tuyến 1900.633.716 để được Luật sư hình sự lắng nghe và tận tình giải đáp. Xin cảm ơn

Scores: 4.7 (36 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,933 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716