Giấy đặt cọc không thỏa thuận mức phạt thì đền bù như thế nào?

Giấy đặt cọc không thỏa thuận mức phạt thì đền bù như thế nào là câu hỏi được đặt ra một trong các bên vi phạm giao dịch đặt cọc nhưng giữa các bên lại không có bất kỳ thỏa thuận về mức phạt cọc. Mức phạt cọc được quy định nhằm để đảm bảo thực hiện hợp đồng trong các giao dịch dân sự. Vậy pháp luật quy định về mức phạt cọc trong thỏa thuận đặt cọc này ra sao? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết sau

Giấy đặt cọc không thỏa thuận mức phạt thì đền bù như thế nào

Giấy đặt cọc không thỏa thuận mức phạt thì đền bù như thế nào?

Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận đặt cọc

Căn cứ theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc tài sản đặt cọc giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Để giao dịch đặt cọc có hiệu lực, cần đảm bảo 03 điều kiện sau:

Về chủ thể

  • Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 yêu cầu các bên trong giao dịch đặt cọc bao gồm bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc đều phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Trong đó, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự (Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015) và năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Mức độ năng lực hành vi dân sự mà pháp luật yêu cầu khi tham gia vào giao dịch dân sự là ở mức độ năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Hiện nay, độ tuổi của cá nhân được xem là tiêu chí để xác định mức độ năng lực hành vi của cá nhân, theo đó người từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc, lừa dối, gây hiểu nhầm để xác lập hợp đồng đặt cọc. Tự nguyện của một bên hoặc của các bên trong một quan hệ dân sự là một trong các nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 là tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.

Về nội dung

Nội dung trong hợp đồng đặt cọc không được trái luật, trái đạo đức xã hội. Nội dung của hợp đồng đặt cọc thường bao gồm các nội dung cơ bản như Đối tượng của hợp đồng; Thời hạn đặt cọc; Mức đặt cọc; Quyền, nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc và bên đặt cọc; …. Dù là nội dung nào thì cũng cần thỏa mãn 02 yếu tố sau:

  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Vi phạm điều cấm của luật là những hành vi đi ngược lại nguyên tắc xử sự mà luật quy định, người vi phạm có thể phải chịu hậu quả pháp lý tương ứng với hành vi vi phạm.
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không trái đạo đức xã hội. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Những giao dịch dân sự có nội dung hoặc mục đích vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức của xã hội sẽ mặc nhiên vô hiệu.

Cơ sở pháp lý: Điều 117 và Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015.

Về hình thức

  • Khi giao dịch được xác lập, giao dịch dân sự cần phải được thể hiện dưới hình thức nhất định. Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.
  • Cơ bản, người xác lập giao dịch có quyền lựa chọn hình thức của giao dịch. Tuy nhiên, trong trường hợp pháp luật có quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng hình thức nhất định thì các bên giao kết giao dịch dân sự cần phải tuân hình thức luật định.
  • Các quy định về thỏa thuận đặt cọc Bộ luật Dân sự 2015 không đề cập đến quy định về mặt hình thức của hợp đồng đặt cọc vậy nên có thể hiểu các bên có thể tự do thỏa thuận lựa chọn hình thức hợp đồng.
  • Tuy nhiên, để tránh tranh chấp hoặc rủi ro khác, các bên nên lập thành hợp đồng đặt cọc bằng văn bản và công chứng, chứng thực hợp đồng đó.

>>Xem thêm: HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC VÔ HIỆU KHI NÀO

Khoản đền bù khi không có thỏa thuận mức phạt cọc

Khoản đền bù khi không có thỏa thuận mức phạt cọc

Khoản đền bù khi không có thỏa thuận mức phạt cọc

Quy định về mức phạt cọc khi vi phạm hợp đồng

Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

.Cơ sở pháp lý: Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp không có thỏa thuận về mức phạt cọc

Phạt cọc là trong quá trình giao kết có một bên vi phạm thỏa thuận giữa hai bên, không thực hiện giao dịch như đã thống nhất dẫn đến hai bên không thể tiếp tục thực hiện giao dịch, khi đó sẽ phát sinh hai trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Nếu khi giao kết hợp đồng hai bên đã thỏa thuận về mức phạt cọc thì khi xảy ra vi phạm hợp đồng, các bên có thể xác định mức phạt cọc như đã thỏa thuận từ trước.
  • Trường hợp 2: Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, nếu các bên không có thỏa thuận gì về mức phạt cọc trong giấy đặt cọc tại thời điểm giao kết hợp đồng thì mức phạt cọc sẽ bao gồm đối với bên nhận đặt cọc thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc. Đối với việc bên đặt cọc vi phạm thì thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.

Vậy nên, khi tiến hành đặt cọc các hợp đồng mua bán nên thỏa thuận rõ về số tiền phạt cọc khi các bên vi phạm, phải quy định rõ nếu một bên vi phạm thì phải chịu số tiền phạt cọc là bao nhiêu lần cùng với việc trả lại số tiền cọc, đồng thời nên xác định rõ số tiền này là bao nhiêu để tránh tranh chấp, khởi kiện tại Tòa án.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thương lượng luôn là phương thức được khuyến khích áp dụng để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Theo đó, các bên tự tiến hành trao đổi, thỏa thuận về những bất đồng và đi đến một thỏa thuận thống nhất giải quyết vấn đề gây phát sinh tranh chấp.
  • Nếu tự thương lượng không đạt được kết quả, các bên có thể nhờ một bên trung gian đứng ra giải quyết xung đột, mâu thuẫn và đưa ra sự thống nhất.
  • Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì các bên có thể nộp đơn khởi kiện tại tòa án. Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp liên quan đến hợp đồng đặt cọc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn có thẩm quyền giải quyết.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm

  • Đơn khởi kiện;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (hợp đồng đặt cọc, các văn bản thỏa thuận gia hạn đặt cọc…);
  • Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu, sổ tạm trú (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;
  • Hồ sơ khác liên quan.

Trình tự, thủ tục khởi kiện

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và hồ sơ khởi kiện đầy đủ, phù hợp thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp, Tòa án đã chấp nhận thụ lý vụ án thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Giai đoạn chuẩn bị xét xử, sẽ diễn ra nhiều thủ tục khác nhau để xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015. Trường hợp đã xác minh và có đầy đủ chứng cứ thì tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải như sau:

Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự và sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự. Những vấn đề được trình bày bao gồm:

  • Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
  • Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
  • Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
  • Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.

Bên cạnh đó, Thẩm phán còn tiến hành thủ tục hòa giải. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì thẩm phán lập biên bản hòa giải thành và trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận thì ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Sau quá trình chuẩn bị xét xử, nếu vụ án không rơi vào trường hợp công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; tạm đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án theo trình tự được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và ban hành bản án sơ thẩm. Bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa cấp sơ thẩm, có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Cơ sở pháp lý: Điều 191, Điều 195, Điều 196, Điều 208, Điều 210, Điều 212, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất

Tư vấn về thỏa thuận đặt cọc

Tư vấn về thỏa thuận đặt cọc

Tư vấn về thỏa thuận đặt cọc

  • Tư vấn mức phạt cọc theo quy định pháp luật;
  • Hướng dẫn, soạn thảo thỏa thuận đặt cọc đúng luật tránh rủi ro;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện nếu có tranh chấp về đặt cọc;
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ tố tụng
  • Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng;
  • Thực hiện các yêu cầu khác liên quan đặt cọc.

Hợp đồng đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng giữa các bên. Trong đó, quy định thỏa thuận mức phạt cọc là cần thiết để tránh tranh chấp về sau, Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các bên lại không thỏa thuận về vấn đề này nên khi có vi phạm, sẽ không biết căn cứ vào đâu để thực hiện. Bài viết trên đã giải đáp được câu hỏi trên. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì cần luật sư tư vấn hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được luật sư dân sự tư vấn chi tiết hơn.

Scores: 5 (42 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716