Giải quyết tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn là việc xác định xem cháu đích tôn có được quyền hưởng di sản của ông bà nội cháu để lại hay không. Không phải trường hợp nào khi có tranh chấp về việc phân định quyền thừa kế của cháu đích tôn xảy ra, các bên đều có thể tự thương lượng, giải quyết được với nhau. Thấu hiểu được nhu cầu cần được hỗ trợ giải quyết các tranh chấp liên quan đến di chúc, tài sản, thừa kế,…Luật L24H với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẵn sàng tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng về từng vấn đề.
Giải quyết tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn.
Cháu đích tôn có được thừa kế không?
Tùy vào từng trường hợp cụ thể khác nhau mà cháu đích tôn có được hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành. Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật cháu đích tôn được hưởng thừa kế trong hai trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 651 và Điều 652 Bộ luật Dân sự. Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc, nếu cháu đích tôn được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc thì cháu đích tôn vẫn được quyền thừa kế di sản.
>>> Xem thêm: Cháu đích tôn là gì? Quyền thừa kế của cháu đích tôn
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được hiểu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 là thừa kế theo hàng thừa kế với điều kiện, trình tự theo luật định. Những trường hợp tiến hành thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, gồm:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được chia thành 03 hàng thừa kế theo thứ tự:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Có thể thấy đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật, cháu đích tôn thuộc vào hàng thừa kế thứ hai. Do đó ở trường hợp này cháu đích tôn sẽ không đương nhiên được hưởng thừa kế như hàng thừa kế thứ nhất. Đối với quy định tại Điều 651 cháu đích tôn chỉ được thừa kế khi và chỉ khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai do họ đã chết hoặc những người này không có quyền hưởng di sản, bị truất đi quyền hưởng di sản hoặc họ từ chối nhận.
Tuy nhiên vẫn có một ngoại lệ cho phép cháu đích tôn vẫn được nhận di sản mà không thuộc các trường hợp nêu trên. Điều 652 quy định về trường hợp thừa kế thế vị, cụ thể:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
Nói cách khác, nếu cháu đích tôn có cha mất trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản là ông nội hoặc bà nội thì cháu đích tôn sẽ được hưởng phần di sản mà nếu còn sống cha của cháu sẽ được hưởng. Phần di sản mà cháu đích tôn được hưởng trong trường hợp này ngang bằng với phần di sản mà những người ở hàng thừa kế thứ nhất được hưởng với nhau.
>>> Xem thêm: Thừa kế theo pháp luật là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ 1, 2, 3
Thừa kế theo di chúc
Di chúc theo quy định của Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 là sự thể hiện ý chí của một cá nhân khi họ chuyển giao phần tài sản của mình cho người khác sau khi họ chết đi. Hay nói cách khác di chúc thể hiện sự tự do ý chí của người lập di chúc trong việc định đoạt ai là người thừa kế, hoặc trục xuất quyền thừa kế của người khác đối với phần tài sản của mình để lại.
Pháp luật hiện nay tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 cho phép người lập di chúc có thể chỉ định bất cứ ai hay cơ quan, tổ chức nào được thừa kế di sản của mình, nghĩa là không nhất thiết người được chỉ định thừa kế phải là người thân, gia đình,…
Do đó đối với trường hợp thừa kế theo di chúc cháu đích tôn có quyền được hưởng thừa kế nếu người này được ông nội hoặc bà nội của mình chỉ định làm người thừa kế trong di chúc.
Khi cháu đích tôn không được hưởng di sản trái luật cần làm gì?
Nếu xuất hiện hành vi cản trở việc thừa kế của cháu đích tôn thì việc đầu tiên cần làm là cả gia đình ngồi lại để thương lượng giải quyết vấn đề, phân chia tài sản với nhau. Nhưng nếu không thể thỏa thuận được và hành vi này xâm phạm nghiêm trọng tới quyền lợi của cháu đích tôn thì người bị xâm phạm về quyền và lợi ích hợp pháp lúc này có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp khi phân chia di sản thừa kế cho cháu đích tôn.
Thủ tục thực hiện khởi kiện phân chia di sản thừa kế
Hồ sơ chuẩn bị
- Đơn khởi kiện được chuẩn bị theo mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng thẩm phán ban hành;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản trước khi chết, nguồn gốc của di sản đó;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Các giấy tờ chứng minh cho quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản;
- Các tài liệu khác có liên quan.
CSPL: Khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Thủ tục thực hiện
Trình tự khởi kiện phân chia di sản thừa kế gồm 5 bước được quy định từ Điều 186 đến Điều 220 Bộ luật Dân sự 2015:
- Nếu quyền lợi của cháu đích tôn bị xâm phạm nghiêm trọng do không được hưởng di sản vì hành vi trái pháp luật của người khác, thì người này hoặc người đại diện hợp pháp người này có quyền khởi kiện để giải quyết tranh chấp trên tại Tòa án.
- Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện có thể nộp hồ sơ lên Tòa án theo 03 phương thức được quy định tại Điều 190 BLTTDS 2015, cụ thể:
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (bưu điện);
- Gửi qua Cổng Dịch vụ Công Quốc gia (nếu có).
- Nộp đơn kiện trực tiếp tại Tòa án.
- Chánh án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét, thụ lý vụ án sau khi nhận được hồ sơ khởi kiện (khoản 2 Điều 191 và Điều 195 BLTTDS 2015).
- Sau khi đã thụ lý vụ việc, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo nguyên tắc được quy định tại Điều 205 BLTTDS 2015. Nếu vụ việc đó thuộc quy định tại các Điều 206, 207 BLTTDS 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn Tòa án sẽ không tiến hành thủ tục hòa giải.
- Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 BLTTDS 2015.
Soạn thảo hồ sơ khởi kiện khi có tranh chấp thừa kế.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện lấy lại tài sản thừa kế đã bán
Tư vấn về tranh chấp di sản thừa kế cháu đích tôn
- Tư vấn các vấn đề về thừa kế theo pháp luật, theo di chúc, có yếu tố nước ngoài của cháu đích tôn; cách chia thừa kế, khai nhận di sản thừa kế;
- Lập văn bản từ chối nhận di sản nếu có yêu cầu;
- Lập, lưu giữ và công bố di chúc theo yêu cầu;
- Soạn thảo giấy tờ liên quan đến việc khởi kiện giải quyết tranh chấp về thừa kế cho khách hàng;
- Luật sư tham gia đại diện giải quyết tranh chấp về thừa kế của cháu đích tôn tại Tòa.
- Tư vấn giải quyết tranh chấp đất hương hỏa thờ cúng
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế
Tóm lại để giải quyết tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn cần phải tìm hiểu và xác định các căn cứ pháp lý phù hợp. Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc về những thông tin mà chúng tôi đã để cập ở trên hay các vấn đề liên quan khác, xin vui lòng liên hệ theo số 1900.633.716 để được luật sư tư vấn thừa kế hỗ trợ miễn phí.