Dùng giấy tờ giả cầm cố phạm tội gì? Bị xử lý như thế nào?

Dùng giấy tờ giả cầm cố phạm tội gì khi mà hành vi sử dụng, làm giả giấy tờ để cầm cố, nhằm mục đích lừa đảo đang diễn ra ngày một phổ biến. Đối với hành vi cầm cố bằng giấy tờ giả ngoài tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì hành vi này còn có thể cấu thành tội sử dụng, làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Để hiểu rõ, hành vi này phạm tội gì? Và sẽ bị xử lý như thế nào? Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.

dùng giấy tờ giả cầm cố

Tội danh đối với hành vi dùng giấy giả cầm cố

Xử lý hành vi sử dụng giấy tờ giả.

Hành vi sử dụng giấy tờ giả là một việc làm trái pháp luật, vì giấy tờ giả là các giấy tờ không được làm theo trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định. Người có hành vi sử dụng giấy tờ giả chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tùy vào loại giấy tờ giả được sử dụng mà các quy định về phạt vi phạm hành chính sẽ nằm rải rác ở nhiều nghị định khác nhau.

Việc sử dụng giấy tờ giả nhằm mục đích lừa đảo để chiếm đoạt tài sản người khác sẽ  bị xử lý về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Hành vi sử dụng giấy tờ giả là một việc làm trái pháp luật, vì giấy tờ giả là các giấy tờ không được làm ra theo đúng trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định; không do cơ quan có thẩm quyền cấp hợp pháp. Giấy tờ giả thường được sử dụng với mục đích khiến người khác lầm tưởng hoặc bị đánh lừa là giấy tờ thật. Để từ đó, giúp người sử dụng có thể thực hiện hành vi lừa đảo hoặc nhằm để che mắt cơ quan chức năng khi bị yêu cầu xuất trình giấy tờ.

Việc sử dụng giấy tờ giả không chỉ gây thiệt hại cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp nhận loại giấy tờ này mà còn gây hại đến người có thông tin trên giấy tờ đó. Do đó, pháp luật hiện hành cũng đã có quy định để xử lý đối với hành vi này. Theo đó, tùy theo mức độ hành vi, hậu quả mà việc sử dụng giấy tờ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý bằng các hình thức xử lý kỷ luật khác.

Hành vi dùng giấy tờ giả cầm cố phạm tội gì?

Truy cứu hình sự hành vi cầm cố bằng giấy tờ giả

Truy cứu hình sự hành vi cầm cố bằng giấy tờ giả

Việc dùng giấy tờ giả có giá trị như: sổ đỏ, giấy đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận nhà đất, giấy phép kinh doanh, cavet xe máy… để cầm cố, mua bán khiến người khác tin tưởng chuyển dịch tài sản của họ cho mình, thì có thể cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Chủ thể

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Vì căn cứ quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự.

Khách thể

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của của tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá,…

Mặt khách quan

  1. Hành vi khách quan của tội phạm này là việc một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Trong đó, thủ đoạn gian dối là dùng giấy tờ giả để cầm cố tài sản nhằm đánh lừa bên cầm cố và việc chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Và việc chiếm đoạt này là gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối
  2. Hậu quả của tội phạm:
  • Là thiệt hại về tài sản, quyền sở hữu của tài sản;
  • Tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm;
  • Hoặc tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 nhưng rơi vào những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Trường hợp hành vi phạm tội đã được thực hiện nhưng không thành thì vẫn có thể bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.

Mặt chủ quan

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Họ nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, là trái pháp luật và họ cũng thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Mong muốn chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi họ thực hiện hành vi.

>>>xem thêm: Làm giả giấy tờ để cầm cố chiếm đoạt tài sản bị xử lý như nào?

Khung hình phạt đối với hành vi làm giả giấy tờ để cầm cố.

Theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ có thể đối mặt với những khung hình phạt sau:

  1. Khung 1: bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
  1. Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội trong những trường hợp :
  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  1. Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  1. Khung 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Luật sư bào chữa cho thân chủ dùng giấy tờ giả cầm cố.

Bào chữa cho tội phạm sử dụng giấy tờ giả để cầm cố

Bào chữa cho tội phạm sử dụng giấy tờ giả để cầm cố

  • Tư vấn, phân tích các dấu hiệu cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
  • Thu thập tài liệu chứng cứ, chứng minh tội phạm hoặc chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nếu có oan sai;
  • Luật sư trực tiếp tham gia bào chữa tại các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi ích của thân chủ trong vụ án hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
  • Hỗ trợ giải quyết công việc khác có liên quan tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

>>>Xem thêm: Vai trò luật sư bào chữa, bảo vệ trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người thực hiện hành vi sử dụng giấy tờ giả để cầm cố có thể bị truy cứu trách nhiệm hành sự với tội làm giả giấy tờ, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đây là một hành vi nguy hiểm cho xã hội, do đó mà mỗi người nên trang bị những kiến thức pháp lý liên quan để phòng ngừa và xử lý khi rơi vào tình huống này. Nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc vẫn còn những thắc mắc, hoặc cần hỗ trợ cho tình huống mình đang mắc phải thì hãy liên hệ số hotline 1900.633.716 để được Luật sư hình sự tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.8 (31 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,915 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716