Đưa hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố hình sự

Đưa hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố hình sự là câu hỏi của nhiều người liên quan đến việc lợi dụng hoạt động làm việc lệch lạc, bị đồng tiền chi phối của những cá nhân có chức vụ không tuân thủ các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý đọc giả biết được hành vi đưa hối lộ bao nhiêu sẽ bị truy tố và một số vấn đề pháp lý khác liên quan đến loại tội phạm này trong Bộ luật Hình sự.

>>> Xem thêm: Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố hình sự

Giá trị tài sản đưa hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố

Giá trị tài sản đưa hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố

Tổng quan về tội đưa hối lộ trong Bộ luật Hình sự

Tội đưa hối lộ là hành vi dùng tài sản hoặc lợi ích phi vật chất của bản thân để đưa cho người có chức vụ, quyền hạn với mục đích nhờ cậy, trông đợi người này thực hiện giúp một công việc nào đó một cách bất chính (có thể thực hiện dưới dạng không hành động). Theo đó, tội đưa hối lộ đã được ghi nhận tại Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trên thực tế, hành vi đưa của hối lộ có thể diễn ra trước hoặc sau khi người có chức vụ, quyền hạn thực hiện theo yêu cầu của người đưa. Theo đó, người đưa hối lộ không chỉ có thể đưa trực tiếp cho người có chức vụ quyền hạn mà có thể thông qua môi giới hoặc một bên thứ ba nào đó theo ý chí của người có chức vụ quyền hạn.

>>> Xem thêm: Tội đưa hối lộ, tội môi giới hối lộ

Cấu thành tội đưa hối lộ

Tội đưa hối lộ thuộc loại tội phạm có cấu thành hình thức, tức không cần đạt đến hậu như mong muốn thì tội phạm mới hoàn thành. Theo đó, nếu hành vi đưa hối lộ nếu đủ các điều kiện của cấu thành tội phạm tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 Tội đưa hối lộ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

Khách thể

Khách thể của tội đưa hối lộ là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.

Mặt khách quan

Hành vi trực tiếp hoặc qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Tại đây, pháp luật cũng cho biết các lợi ích vật chất xét ở đây có thể là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc lợi ích phi vật chất.

Về mặt chủ quan

Người thực hiện hành vi phạm tội đưa hối lộ luôn được xét với lỗi cố ý trực tiếp.  Do bản chất người phạm tội này nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Chủ thể

Người phạm tội đưa hối lộ là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Cần lưu ý,  đối với tội đưa hối lộ thì người phạm tội không phải là chủ thể đặc biệt,  còn người nhận được lợi ích từ người đưa hối lộ mới là chủ thể đặc biệt ( người có chức vụ, quyền hạn).

Đưa hối lộ bao nhiêu thì sẽ bị truy tố ?

Như đã phân tích, tội đưa hối lộ khi bị truy tố không chỉ xét tài sản dưới dạng vật chất mà còn xét đến cả lợi ích phi vật chất.

  • Nếu xét riêng đối với lợi ích vật chất thì nếu người đưa hối lộ dùng tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên cho người có chức vụ, quyền hạn thì sẽ có khả năng bị truy tố theo quy định của pháp luật hình sự.
  • Lợi ích phi vật chất ở đây có thể xem xét là việc thực hiện một công việc nào đó có lợi cho người có chức vụ quyền hạn , phổ biến có thể kể đến là việc hối lộ bằng tình dục.

Đưa hối lộ với số tiền từ 2 triệu đồng đã có thể bị truy tố

Đưa hối lộ với số tiền từ 2 triệu đồng đã có thể bị truy tố

Khung hình phạt của người phạm tội đưa hối lộ như thế nào ?

Trường hợp người phạm tội đưa hối lộ trong khoảng thuộc khung hình phạt thấp nhất thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi đưa hối lộ các lợi ích sau:

  • Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Lợi ích phi vật chất.

Trường hợp có thêm các tình tiết tăng nặng sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Trường hợp phạm tội với của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Trường hợp phạm tội với của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Xét một số trường hợp đặc biệt:

  • Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
  • Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
  • Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Xử phạt người phạm tội đưa hối lộ

Xử phạt người phạm tội đưa hối lộ

Luật sư bào chữa tội đưa hối lộ

  • Luật sư sẽ đưa ra đánh giá ban đầu và tư vấn phương hướng giải quyết vụ việc cho thân chủ phạm tội đưa hối lộ.
  • Luật sư tham gia tại phiên toà bảo vệ cho thân chủ phạm tội đưa hối lộ
  • Luật sư có trách nhiệm đăng ký bào chữa cho thân chủ đối với cơ quan có thẩm quyền.
  • Luật sư tiếp cận, nghiên cứu hồ sơ vụ án, đồng thời tìm kiếm các tài liệu, chứng cứ để chứng minh vô tội hoặc giảm nhẹ hình phạt đối với thân chủ.
  • Luật sư tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, phúc thẩm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ, góp phần giúp Tòa án tìm ra sự thật của vụ án.

>>> Xem thêm: dịch vụ luật sư bào chữa

Tệ nạn xã hội đưa hối lộ hiện đang ngày càng trở nên phổ biến hơn, tuy được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự với các khung hình phạt nghiêm khắc nhưng một bộ phận người vẫn chưa nhận thức được mức độ nghiêm trọng của loại tội phạm này. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì về vấn đề trên cần Luật sư TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ, hãy vui lòng liên hệ đến hotline Luật L24H 1900.633.716 hoặc email [email protected] để được các luật sư hình sự tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.7 (24 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,816 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716