Mẫu đơn yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con, hướng dẫn chi tiết

Nộp đơn yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con là trường hợp sau khi ly hôn, người trực tiếp nuôi dưỡng con muốn yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con cái đối với người còn lại. Để lý giải, làm rõ vấn đề trên, Luật sư đến từ Tổng đài tư vấn pháp luật Luật L24H xin gửi đến bài viết về các trường hợp hạn chế quyền thăm nuôi con, thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cùng với đó là trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu hạn chế quyền thăm nuôi con.

Hạn chế quyền thăm nuôi con

Hạn chế quyền thăm nuôi con

Quyền thăm nuôi con nuôi con sau khi ly hôn

Khi sau khi ly hôn, người con sẽ do cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có quyền và nghĩa vụ sau đối với con chung về quyền thăm nom như sau:

  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
  • Yêu cầu người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Như vậy, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không bị ai cản trở. Việc ngăn cản quyền thăm nom con là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Cơ sở pháp lý: Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

>>>Xem thêm: Chưa đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con khi ly hôn

Quyền thăm nuôi con sau ly hôn

Quyền thăm nuôi con sau ly hôn

Các trường hợp hạn chế quyền thăm nom con

Theo khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các trường hợp hạn chế quyền thăm nom được quy định như sau: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Theo quy định trên, có 02 trường hợp người không trực tiếp nuôi con bị hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn như sau:

  • Lạm dụng việc thăm con để cản trở việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.
  • Lạm dụng việc thăm con để gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

  • Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Phá tán tài sản của con;
  • Có lối sống đồi trụy;
  • Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Do đó trong trường hợp người không trực tiếp nuôi dưỡng lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì người trực tiếp nuôi dưỡng có thể yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của chồng bạn. Như vậy, khi người không trực tiếp nuôi con có hành vi làm ảnh hưởng xấu đến con thì được phép yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của người đó.

Cơ sở pháp lý: Điều 82, 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

>>>Xem thêm: Trường hợp nào mẹ không được nuôi con

Trường hợp hạn chế quyền thăm nom

Trường hợp hạn chế quyền thăm nom

Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con

Theo quy định tại Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những người sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con:

  • Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên;
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức như: Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ;
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Cơ sở pháp lý: Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

>>>Xem thêm: Quyền nuôi con khi ly hôn

Mẫu đơn yêu cầu hạn Tòa án hạn chế quyền thăm nom con

đơn yêu cầu hạn Tòa án hạn chế quyền thăm con

đơn yêu cầu hạn Tòa án hạn chế quyền thăm con

>>>Tải về: Đơn yêu cầu hạn Tòa án hạn chế quyền thăm nom

Trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nuôi con

Thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, việc yêu cầu hạn chế việc thăm nom con sau ly hôn không có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp có đương sự ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ là cơ quan có quyền giải quyết yêu cầu.

Theo điểm k khoản 2 điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ là Tòa án nơi người bố cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn hoặc tòa án nơi người mẹ cư trú nếu các bên có sự thỏa thuận theo Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trong trường hợp nơi cư trú của người con khác hai địa điểm trên, thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế thăm nuôi con thuộc về Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi người co cư trú.

Cơ sở pháp lý: Điều 29, Điều 35, Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Hồ sơ

Thành phần hồ sơ yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nuôi con gồm:

  • Đơn yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom: theo Mẫu số 01-VDS đính kèm Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ngày 09 tháng 08 năm 2018;
  • Quyết định/bản án ly hôn;
  • Chứng minh nhân dân, căn cước công dân người yêu cầu;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trình tự, thủ tục

Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phân công thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.

Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người có yêu cầu sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung đơn.

Khi đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ đã đủ điều kiện để thụ lý, thẩm phán sẽ thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí giải quyết việc dân sự và tiến hành thụ lý đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm con..

Cơ sở pháp lý: Điều 363 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Luật sư tư vấn thủ tục hạn chế quyền thăm nuôi con.

  • Soạn thảo đơn khởi kiện dân sự;
  • Thu thập những chứng cứ chứng minh;
  • Tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện và theo dõi quá trình thụ lý và giải quyết vụ án;
  • Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng ngay tại phiên tòa;
  • Hỗ trợ tư vấn những vấn đề liên quan sau tranh chấp,…

>>> Tham khảo thêm: Hướng dẫn thủ tục khởi kiện giành lại quyền nuôi con sau ly hôn

Như vậy, để thực hiện được thủ tục hạn chế quyền thăm nuôi con, trước hết Quý bạn đọc phải hiểu rõ được các quy định của pháp luật đối với vấn đề trên. Từ đó, căn cứ vào các trường hợp hạn chế quyền thăm nuôi con để nộp đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ để tòa án thụ lý, giải quyết. Nếu quý bạn đọc còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần luật sư hôn nhân gia đình tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900633716 để được nhận được hỗ trợ kịp thời từ Luật sư chuyên môn của Luật L24H hỗ trợ giải đáp trực tuyến Online 24/24. Xin cảm ơn.

Scores: 4.6 (30 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,819 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716