Đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình như thế nào?

Đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình là trường hợp không hiếm gặp trong xử lý tranh chấp đất đai. Chủ sở hữu chỉ được quyền đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình trong một số trường hợp thỏa điều kiện mà pháp luật quy định. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp quy định của pháp luật và thủ tục đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình.

Đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình

Đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình

Quy định pháp luật về quyền đòi lại bất động sản

Theo quy định tại Điều 166 và Điều 168 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

  • Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
  • Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.

Như vậy, pháp luật cho phép chủ sở hữu được đòi lại bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ những trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 133 Bộ luật này.

Điều kiện đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình

Pháp luật cho phép chủ sở hữu được đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 168 và Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định trong trường hợp:

  • Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
  • Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

Tuy nhiên, chủ sở hữu có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Thủ tục đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình

thủ tục đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tìn

thủ tục đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình

Thẩm quyền giải quyết

  • Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc liên quan đến tài sản và các quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện vụ việc đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình bao gồm:

Về hình thức đơn khởi kiện, căn cứ tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015  đơn khởi kiện cần phải đảm bảo những nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Mẫu số 23-DS Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là Mẫu đơn khởi kiện đang được áp dụng.

Trình tự khởi kiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Tòa án nhận và xử lý đơn kiện

Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì:

  • Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
  • Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án và xem xét chuẩn bị xét xử

Theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì:

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án

Tư vấn đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình

Tư vấn đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình

Tư vấn đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình

  • Tư vấn, phân tích các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình;
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản cần thiết trong quá trình tố tụng như đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, đơn yêu áp dụng biện pháp ngăn chặn;
  • Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, phân tích và tư vấn các vấn đề khác liên quan đến việc đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình;
  • Liên hệ, làm việc trực tiếp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

>>> Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Trên đây là tư vấn từ Luật L24H về quy định của pháp luật liên quan đến đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hoặc cần LUẬT SƯ ĐẤT ĐAI tư vấn, giải đáp về thủ tục đòi lại bất động sản từ người thứ ba ngay tình quý khách vui lòng gọi điện qua hotline 1900633716 của Văn Phòng Luật L24H để được để được tư vấn hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Scores: 4.8 (41 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật TP.HCM

Số năm kinh nghiệm thực tế: 12 năm

Tổng số bài viết: 1,113 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716