Dịch vụ luật sư tư vấn pháp lý về kỷ luật lao động là điều quan trọng với các doanh nghiệp cũng như người lao động. Doanh nghiệp cần được luật sư tư vấn về vấn đề xử lý kỷ luật lao động như quy trình xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm và nghĩa vụ để tránh vi phạm pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ trình bày cụ thể về xử lý kỷ luật lao động.
Luật sư tư vấn xử lý kỷ luật lao động trong doanh nghiệp
Quy định pháp luật về xử lý kỷ luật lao động
Về quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật lao động có các điều cần lưu ý như các nguyên tắc và trình tự thủ tục dưới đây.
Khái niệm kỷ luật lao động
Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định
Như vậy, theo nghĩa rộng thì kỷ luật lao động được hiểu là trật tự nề nếp mà người lao động phải tuân thủ khi làm việc tại doanh nghiệp.
Nguyên tắc và trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động như sau:
Thứ nhất, Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Thứ hai, không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Thứ ba, khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Thứ tư, không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Thứ năm, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định tại khoản 6 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 được quy định như sau:
Thứ nhất, khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Thứ hai, trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
- Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động
- Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
- Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
Thứ ba, nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Thứ tư, trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự.
Cơ sở pháp lý: Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Trên đây là nguyên tắc và trình tự thủ tục khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động mà buộc người sử dụng lao động phải tuân theo.
Tham khảo thêm: Mẫu quyết định kỷ luật nhân viên
Nguyên tắc và trình tự xử lý kỷ luật lao động
Hình thức xử lý kỷ luật lao động
Tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật như sau:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức.
- Sa thải.
Như vậy, sẽ có tất cả là 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động được áp dụng là: khiển trách, kéo dài, thời hạn nâng lương nhưng không quá 06 tháng, cách chức và sa thải.
Tham khảo thêm bài viết: Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động đúng luật
Công ty có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 về trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải như sau:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
- Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, công ty có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải khi người lao động thuộc một trong các trường hợp trên đây.
Tham khảo thêm bài viết: Các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động
Trách nhiệm bồi thường khi công ty sa thải trái luật
Trách nhiệm bồi thường khi sa thải trái luật cũng sẽ tương tự như trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cụ thể như sau:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trên đây là quy định về trách nhiệm bồi thường khi có hành vi sa thải người lao động trái luật. Do đó, doanh nghiệp cũng như người lao động cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi của mình.
Tham khảo thêm bài viết:
- Công ty áp dụng sai hình thức kỷ luật lao động bị xử phạt như thế nào
- Sa thải người lao động hợp pháp khi nào
Luật sư tư vấn xử lý kỷ luật, chấm dứt quan hệ lao động giữa doanh nghiệp và người lao động
Luật L24H xin cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến xử lý kỷ luật, chấm dứt quan hệ lao động như sau:
- Tư vấn kỷ luật lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
- Hỗ trợ soạn thảo giấy tờ liên quan đến hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
- Tư vấn quy trình xử lý kỷ luật lao động phù hợp với quy định pháp luật.
- Tư vấn một số lỗi thường mắc khi xử lý kỷ luật lao động
- Giải đáp thắc mắc vấn đề liên quan đến xử lý kỷ luật lao động và đưa ra những cách giải quyết phù hợp.
- Tư vấn Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường khi bị đuổi việc
- Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan đến quan hệ lao động.
Tư vấn xử lý kỷ luật và chấm dứt hợp đồng lao động
Kỷ luật lao động là hình thức xử lý vi phạm đối với người lao động và cần được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục để tránh việc người sử dụng lao động vi phạm, tranh chấp lao động. Nếu có bất cứ vướng mắc nào cần được luật sư tư vấn luật lao động hỗ trợ, Quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.633.716 để được tư vấn kịp thời hiểu quả nhất.