Dịch vụ Luật sư đăng ký nhãn hiệu tại Long An ra đời với mục tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức. Đây là một thủ tục khá phức tạp, tiềm ẩn các rủi ro pháp lý làm ảnh hưởng đến lợi ích của chủ thể đăng ký. Để giúp quý khách hàng tiết kiệm thời gian, công sức khi đăng ký nhãn hiệu, bài viết dưới đây sẽ thông tin đến quý khách dịch vụ đăng ký nhãn hiệu trọn gói, chuyên nghiệp và hiệu quả.
Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu tại Long An
Nhãn hiệu là gì? Có bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu mới được bảo hộ?
Theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Hiện nay, căn cứ khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) (sau đây gọi là Luật Sở hữu trí tuệ), có một số loại nhãn hiệu được quy định như sau:
- Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
- Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam..
Pháp luật Việt Nam về Sở hữu trí tuệ không quy định phải bắt buộc đăng ký nhãn hiệu. Tuy nhiên, để được bảo hộ nhãn hiệu thì tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký nhãn hiệu (trừ nhãn hiệu nổi tiếng), cụ thể như sau:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
Như vậy, có thể hiểu rằng việc đăng ký nhãn hiệu hay không là quyền của chủ sở hữu và không phải là một quy định bắt buộc để bắt đầu thực hiện việc kinh doanh. Tuy nhiên, để xác quyền sở hữu và bảo hộ nhãn hiệu thì tổ chức, cá nhân cần phải thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu, ngoài trừ nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập quyền sở hữu và bảo hộ dựa trên cơ sở sử dụng, không cần đăng ký.
Việc đăng ký nhãn hiệu có thể lại đem đến nhiều lợi ích cho chủ sở hữu nhãn hiệu. Người được Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được coi là chủ sở hữu của nhãn hiệu đã đăng ký, được nhà nước bảo hộ nhãn hiệu và là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhãn hiệu khai thác lợi ích thương mại đối với nhãn hiệu trong phạm vi bảo hộ và thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Đồng thời, đây còn là cơ sở pháp lý vững chắc để chủ sở hữu nhãn hiệu chứng minh quyền của mình đối với nhãn hiệu, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi chống lại các hành vi xâm phạm nhãn hiệu.
Điều kiện được đăng ký nhãn hiệu
Theo quy định tại Điều 72, Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ, điều kiện đối với nhãn hiệu được bảo hộ như sau:
Một là, là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa. Các dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu được quy định như sau:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
- Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
- Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Hai là, nhãn hiệu có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp sau:
- Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực hoặc bị hủy bỏ hiệu lực;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu
Hồ sơ chuẩn bị
Căn cứ theo khoản 1 Điều 100, Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ, Điều 24 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN, Phần II.4 Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây:
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo mẫu số 08 ban hành kèm theo phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP;
- Mẫu nhãn hiệu (bao gồm 05 mẫu kèm theo);
- Tài liệu để chứng minh quyền đăng ký nhãn hiệu (giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng thỏa thuận, thư xác nhận, thư đồng ý, quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức);
- Tài liệu chứng minh tư cách đại diện của người nộp đơn (giấy ủy quyền nộp đơn, giấy tờ xác nhận người đại diện theo pháp luật; giấy tờ xác nhận người được ủy quyền của người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu để đứng tên đại diện của người nộp đơn)
- Chứng từ nộp phí, lệ phí nộp đơn;
- Tài liệu để chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu bao gồm các dấu hiệu đặc biệt (tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu, của cơ quan, tổ chức, dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành, tên nhân vật, hình tượng, tên thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương, hoặc ký hiệu đặng trưng của sản phẩm, dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ của kiểu dáng công nghệ của người khác)
- Tài liệu chứng minh việc cho phép đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam, nếu có (văn bản cho phép sử dụng, bản đồ khu vực địa lý)
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên; tài liệu chứng minh chức năng kiểm soát, chứng nhận của tổ chức đăng ký nhãn hiệu chứng nhận;
- Tài liệu khác thích hợp để làm rõ tính xác thực của thông tin trong đơn
Như vậy, tổ chức, cá nhân muốn đăng ký nhãn hiệu phải chuẩn bị các hồ sơ nêu trên, sau đó nộp hồ sơ đầy đủ đến cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và nộp lệ phí đăng ký
- Nộp đơn trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, hoặc Thành phố Đà Nẵng.
- Ngay khi nộp đơn đăng ký, người nộp đơn phải nộp lệ phí đăng ký cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Ngoài ra, người đăng ký còn có thể nộp đơn trực tuyến đến Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu
Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét và ra thông báo kết quả thẩm định hình thức, ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ theo quy định như sau:
- Nếu đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức với sự định từ chối đơn vì đơn không hợp lệ cho người nộp đơn.
Trong thông báo sẽ phải nêu các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Đối với tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, người nộp đơn được phép bổ sung trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Hết thời hạn nêu trên mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn và gửi cho người nộp đơn.
- Nếu đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ và gửi cho người nộp đơn.
Trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp nhận thì đơn vẫn được chấp nhận hợp lệ, trừ trường hợp đơn có thiếu sót khác làm ảnh hưởng đến tính hợp lệ của đơn và quyết định phải nêu rõ lý do không chấp nhận yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Bước 3: Công bố đơn hợp lệ
- Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp các thông tin liên quan đến đơn đã được chấp nhận hợp lệ, bao gồm: tên, quốc tịch của tác giả kiểu dáng công nghiệp; các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ (tách đơn, số đơn gốc của đơn tách v.v.); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; số phương án yêu cầu bảo hộ; phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp; và các thông tin khác (nếu có).
- Người nộp đơn nộp phí công bố đơn
Bước 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu
Các nội dung phải thẩm định bao gồm:
- Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;
- Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
- Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
Việc đánh giá các điều kiện bảo hộ được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với từng hàng hóa, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hóa, dịch vụ.
Việc thẩm định nội dung đối với từng đối tượng được hoàn tất khi đã đánh giá đối tượng đó với tất cả các điều kiện bảo hộ và có đủ căn cứ để kết luận đối tượng đó không đáp ứng hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ, cụ thể là:
- Tìm thấy lý do để kết luận đối tượng không đáp ứng một hoặc một số hoặc tất cả các điều kiện bảo hộ; hoặc
- Không tìm thấy bất kỳ lý do nào để kết luận đối tượng không đáp ứng ít nhất một điều kiện bảo hộ.
Bước 5: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và ra thông báo kết quả thẩm định nội dung với dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ. Người nộp đơn nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Bước 6: Thẩm định lại
Việc thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện trong các trường hợp:
- Thẩm định lại đơn do có ý kiến phản đối sau khi đã có thông báo kết quả thẩm định nội dung
- Có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn sau khi đã thông báo kết quả thẩm định nội dung nêu dự định cấp văn bằng bảo hộ
- Có yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp sau khi có thông báo kết quả thẩm định nội dung với dự định cấp văn bằng bảo hộ
- Chủ văn bằng bảo hộ có yêu cầu sửa đổi bản mô tả hoặc thu hẹp phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
- Có yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
- Có khiếu nại về các quyết định, thông báo liên quan đến đơn
Thời hạn thẩm định lại là không quá 06 tháng, đối với vụ việc phức tạp thì có thể được kéo dài nhưng không được vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
Cơ sở pháp lý: Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 25, Điều 26 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN.
>>> Xem thêm: Quy trình, thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền
Dịch vụ luật sư đăng ký nhãn hiệu tại Long An
Nội dung dịch vụ
- Tư vấn các điều kiện đăng ký, thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
- Tư vấn các dấu hiệu tương tự, trùng lặp, gây nhầm lẫn dẫn tới nhãn hiệu không được cấp văn bằng bảo hộ;
- Tư vấn phương án sửa đổi đăng ký nhãn hiệu để có khả năng đăng ký cấp văn bằng cho chủ đơn đăng ký.
- Tư vấn hướng dẫn thời điểm xác lập quyền đối với nhãn hiệu
- Tư vấn phạm vi bảo hộ của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
- Đại diện cho khách hàng, doanh nghiệp trong việc nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ghi nhận sửa đổi, gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu ở Việt Nam.
- Đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu nhãn hiệu ở Việt Nam.
- Đại diện khách hàng xử lý vi phạm nhãn hiệu, tham gia tranh tụng khi có tranh chấp nhãn hiệu xảy ra.
>>Xem thêm: Mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Phí dịch vụ luật sư đăng ký nhãn hiệu tại Long An
- Luật sư L24H tư vấn ban đầu miễn phí qua tổng đài 1900633716.
Trường hợp khách cần đặt lịch tư vấn chuyên sâu với luật sư chuyên môn. Phí tư vấn là 01 triệu/giờ. Hình thức tư vấn là chủ động theo yêu cầu khách hàng: Trực tiếp tại trụ sở, văn phòng tư vấn, trực tuyến qua các nền tảng video call như zoom, google meeting, zalo call hoặc qua điện đàm như điện thoại.
Trường hợp sau khi tư vấn chuyên môn mà khách hàng ký hợp đồng thì phí tư vấn chuyên sâu sẽ được khấu trừ lại vào phí hợp đồng.
- Phí dịch vụ luật sư đăng ký nhãn hiệu tại Luật Long Phan sẽ được các bên thỏa thuận ngay từ đầu sau khi luật sư nghiên cứu hồ sơ, vụ việc và được các bên giao kết bằng hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục mà có phát sinh các yêu cầu mới hoặc vấn đề khác dẫn đến thay đổi mức phí dịch vụ thì mức phí này được bổ sung vào phụ lục hợp đồng.
Nhằm đảm bảo nguyên tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam thì Luật sư sẽ không hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của Luật sư.
Mức phí của Luật Long Phan đề ra luôn phù hợp với nội dung công việc và chất lượng dịch vụ, đảm bảo cho Quý khách hàng có dự toán tài chính cụ thể và tiết kiệm tối đa ngân sách.
>>> Xem thêm: Giá Thuê Luật Sư
Dịch vụ luật sư đăng ký nhãn hiệu
Đăng ký nhãn hiệu là việc làm cần thiết khi kinh doanh để xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu, ngăn chặn các hành vi xâm phạm và giành ưu thế khi xảy ra tranh chấp đối với nhãn hiệu. Tuy nhiên cần lưu ý về hồ sơ, thủ tục thực hiện và điều kiện về nhãn hiệu để được pháp luật bảo hộ. Nếu Quý khách có nhu cầu sử dụng về dịch vụ đăng ký nhãn hiệu tại Long An và các vùng miền lân cận, hãy liên hệ với Luật L24H qua số hotline 1900.633.716 để được Luật sư sở hữu trí tuệ hỗ trợ nhanh chóng.