Đất nghĩa trang, nghĩa địa xin cấp sổ đỏ có được không là một vấn đề quan trọng liên quan trực tiếp đến trách nhiệm quản lý đất đai của nhà nước. Do đó, bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin của pháp luật đất đai để giải đáp về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa cũng như dịch vụ luật sư tư vấn về thủ tục xin cấp sổ đỏ sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nghĩa trang nghĩa địa.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa xin cấp sổ đỏ có được không?
Đất nghĩa trang, nghĩa địa là gì ?
Theo quan niệm dân gian từ thời xa xưa, nghĩa trang, nghĩa địa là nơi tập kết, chôn cất con người sau khi chết. Đây là đất được sử dụng phục vụ cho mục đích chôn cất, an táng cho người đã khuất. Căn cứ vào Luật đất đai 2013 đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Bên cạnh đó đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch đúng với mục đích của nó. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận thực tế hơn, hiện nay trên địa bàn nước ta vẫn tồn tại rất nhiều khu đất nghĩa trang, nghĩa địa tự phát do người dân tự lập nên mà không phải do quy hoạch của nhà nước.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa có được cấp sổ đỏ không?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất nghĩa trang, nghĩa địa được xếp vào loại đất phi nông nghiệp nên chúng được quy định nghiêm ngặt theo Luật Đất Đai của Nhà nước.
Theo Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP quy định các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm :
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu khí, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, đất nghĩa trang, nghĩa địa là thuộc phần đất công cộng được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nên không được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên đối với phần đất nghĩa trang, nghĩa địa tự phát của người dân mà không nằm trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất của nhà nước làm đất nghĩa trang; nghĩa địa và người sử dụng đất ở khu vực đó đáp ứng được các yêu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được cấp sổ đỏ.
Đất nghĩa địa, nghĩa địa có thể chuyển mục đích sử dụng đất không?
Chuyển mục đích sử dụng đất được hiểu là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại điểm h khoản 2 điều 10 Luật đất đai 2013 đất nghĩa trang, nghĩa địa thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Có hai trường sau cần xem xét:
Trường hợp 1: Đất nghĩa địa được giao cho cá nhân không thu tiền sử dụng đất
Luật đất đai 2013 quy định đất được giao cho cá nhân không thu tiền sử dụng đất thì không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Vì vậy, đối với trường hợp này đất nghĩa địa không được phép chuyển nhượng và cũng không được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp 2: Đất nghĩa địa được giao có thu tiền cho tổ chức kinh tế
Pháp luật đất đai hiện hành quy định Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. Như vậy, đối với trường hợp này đất nghĩa trang, nghĩa địa có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tuy nhiên việc chuyển đổi đó cần phải được sự cấp phép phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trình tự thủ tục cấp sổ đỏ sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nghĩa trang nghĩa địa
Hồ sơ
Quý độc giả cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ dưới đây, tùy trường hợp mà tổ chức cần chuẩn bị thêm các tài liệu liên quan khác chứng minh nguồn gốc, thời điểm, hình thức sử dụng đất:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
- Giấy tờ giao đất nếu có hoặc hợp đồng thuê đất;
- Bản vẽ hiện trạng thửa đất;
- Bản sao giấy tờ pháp nhân của tổ chức;
- Tờ khai thuế, lệ phí liên quan.
Trình tự thủ tục
Thủ tục cấp sổ đỏ sau khi chuyển sử dụng đất từ đất nghĩa trang, nghĩa địa được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ
Quý độc giả nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân sẽ căn cứ thẩm quyền và theo quy định pháp luật mà quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất của bạn hay không cấp giấy chứng nhận.
Bước 3: Trả kết quả
Nếu thửa đất của bạn thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân có thẩm quyền sẽ ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ
Tư vấn pháp lý liên quan đất nghĩa trang nghĩa địa
- Giải đáp những vướng mắc pháp lý có liên quan về các điều kiện để được cấp sổ đỏ;
- Hỗ trợ soạn thảo đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Hướng dẫn các thủ tục thực hiện cấp sổ đỏ sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nghĩa trang nghĩa địa;
- Thay mặt khách hàng thực hiện mọi thủ tục pháp lý với cơ quan nhà nước;
- Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan khác trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Như vậy, thủ tục cấp sổ đỏ sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa là một quá trình phức tạp nên luôn đòi hỏi có kiến thức pháp luật vững chắc, trình độ chuyên môn cao, kỹ năng hành nghề đầy kinh nghiệm, am hiểu kiến thức thực tế của luật sư. Nên nếu Quý độc giả có khó khăn hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được luật sư đất đai tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.