Đất cơ sở tôn giáo có được chuyển nhượng, tặng cho không? Cơ sở tôn giáo là chủ thể đặc biệt của Luật đất đai. Sự đặc biệt ở đây có thể kể đến các vấn đề pháp lý như: nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, tặng cho so với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân có quyền sử dụng đất. Luật 24H sẽ cung cấp rõ hơn những thông tin cần thiết về đất tôn giáo thông qua bài viết dưới đây. Mời quý độc giả tham khảo.
Đất cơ sở tôn giáo thuộc nhà chùa
Quy định về đất thuộc cơ sở tôn giáo
Hình thức nhận Quyền sử dụng đất
- Căn cứ khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai 2013 cơ sở tôn giáo nhận Quyền sử dụng đất phi nông nghiệp thông qua hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Cơ sở tôn giáo được nhận Quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận đối với đất đang được sử dụng ổn định (điểm i khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013);
- Ngoài ra, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành (điểm l khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013).
Quyết định giao đất cho cơ sở tôn giáo
Loại đất mà cơ sở tôn giáo được sử dụng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật đất đai 2013 đất mà cơ sở tôn giáo được sử dụng bao gồm: đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Thẩm quyền giao đất
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013 đối với đất cơ sở tôn giáo sẽ do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất.
Có được quyền tặng cho, chuyển nhượng Quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo không?
Tại khoản 2 Điều 181 Luật đất đai 2013 có quy định: Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Như vậy, với quy định này thì cơ sở tôn giáo không được quyển chuyển nhượng, tặng cho Quyền sử dụng đất tôn giáo.
>>> Xem thêm: Sử dụng sai mục đích sử dụng đất có bị thu hồi đất không
Thủ tục tặng cho, chuyển quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo
Chủ thể hiến tặng tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước (Điều 65 Luật Đất đai 2013)
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất căn cứ vào văn bản trả lại đất của người sử dụng đất sẽ ra quyết định thu hồi (Điều 66 Luật Đất đai 2013)
- Sau khi Nhà nước đã có quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất thì Cơ sở tôn giáo làm hồ sơ xin giao đất nộp đến cơ quan có thẩm quyền giao đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất (điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013).
- Trên cơ sở hồ sơ của cơ sở tôn giáo Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao đất cho cơ sở tôn giáo
Quyết định thu hồi đất để giao cho cơ sở tôn giáo
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục tặng cho đất khi chưa có sổ đỏ
Luật sư hướng dẫn các quy định về giao đất tôn giáo của Nhà nước
- Tư vấn quy trình giao đất của Nhà nước cho cơ sở tôn giáo
- Tư vấn cơ quan có thẩm quyền giao đất
- Hướng dẫn trong việc lập dự án mở rộng cơ sở tôn giáo trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
- Tư vấn trường hợp được Nhà nước công nhận đất cơ sở tôn giáo
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục để được nhận đất được hiến tặng
Trên đây là những thông tin liên quan đến vấn đề chuyển nhượng, tặng cho đất cơ sở tôn giáo mà Luật L24H cung cấp cho các Quý đọc giả có quan tâm. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần sự hỗ trợ gì thì hãy liên hệ LUẬT SƯ ĐẤT ĐAI Luật L24H qua Hotline: 1900.633.716 để được các Luật sư chuyên về đất đai tư vấn kịp thời và hiệu quả nhất.