Công dân Việt Nam có được 2 quốc tịch không vì khi xác định được vấn đề này thì người dân có thể bảo đảm được quyền lợi của mình một cách tối ưu nhất. Hai quốc tịch là trường hợp một cá nhân đồng thời sở hữu quốc tịch của hai quốc gia. Vậy, các trường hợp nào thì công dân được phép mang hai quốc tịch. Để biết thêm chi tiết xin mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây.
Công dân sở hữu hai quốc tịch
Khái niệm về song tịch
Hai quốc tịch là tình trạng mà một cá nhân sở hữu quyền công dân của hai quốc gia khác nhau đồng thời. Sự hiện diện của đối tịch mang lại nhiều cơ hội và thách thức, đồng thời đặt ra nhiều quy định và yêu cầu về quốc tịch, di cư, và quyền lợi công dân.
Việc sở hữu hai quốc tịch có thể xảy ra do một số lý do, bao gồm:
- Sinh ra tại quốc gia có chính sách quốc tịch tự động: Một số quốc gia có chính sách quốc tịch tự động đối với những người sinh ra trên lãnh thổ của họ, dẫn đến tình trạng có hai quốc tịch.
- Hôn nhân: Khi một người kết hôn với người có quốc tịch khác, họ có thể có quyền đăng ký để sở hữu quốc tịch của đối phương.
- Di cư và nhập tịch: Một số người chọn di cư và nhận quốc tịch mới mà không từ bỏ quốc tịch cũ, dẫn đến tình trạng hai quốc tịch.
- Quy định của quốc gia: Một số quốc gia cho phép công dân của họ giữ quốc tịch khác mà không mất đi quốc tịch của mình.
Quy định về quốc tịch của công dân theo Luật Quốc tịch
Công dân Việt Nam có thể có bao nhiêu quốc tịch
Về nguyên tắc, công dân nếu nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài (chỉ được mang một quốc tịch Việt Nam) theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
- Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
- Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.
Công dân Việt Nam có thể mang 2 quốc tịch trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch
Theo Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, có một số trường hợp đặc biệt mà công dân Việt Nam có thể được phép giữ hai quốc tịch:
- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
- Trường hợp được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài
Theo khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp:
Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.
Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài
Theo khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người được trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.
Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.
Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trường hợp trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi
Theo Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định:
Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
Như vậy trong trường hợp trẻ em là người mang quốc tịch Việt Nam được công dân nước ngoài nhận nuôi thì pháp luật Việt Nam vẫn cho phép trẻ em mang hai quốc tịch.
Trường hợp công dân Việt có hai quốc tịch
Những lưu ý đối với người mang hai quốc tịch
Công dân Việt Nam được cho phép mang 02 quốc tịch trong một vài trường hợp nhất định, do đó để hạn chế xảy ra những tình huống không mong muốn, người mang song tịch cần lưu ý vài điều sau đây:
- Bắt buộc phải sử dụng hộ chiếu của nước bạn hiện có quốc tịch để ra và vào nước đó.
- Khi đến nước thứ 3, tùy theo chính sách quản lý cửa khẩu nước này, bạn linh hoạt sử dụng những hộ chiếu của mình sao cho phù hợp và tiết kiệm.
- Không bao giờ xin visa để vào nước bạn đang giữ quốc tịch. Công dân của một nước không bao giờ cần visa để ra vào nước của mình.
- Nên mang theo tất cả hộ chiếu khi du lịch hoặc công tác đến bất cứ nước nào đó. Nó giúp bạn có được sự trợ giúp từ tất cả các đại sứ hoặc lãnh sứ quán của mình khi có yêu cầu hoặc trong các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người mang hai quốc tịch đối mặt với những thách thức và trách nhiệm đặc biệt do tình hình pháp lý và xã hội khác nhau giữa hai quốc gia. Chính vì thế:
Đối với luật pháp và quy định về quốc tịch
- Nên hiểu rõ luật pháp về quốc tịch của cả hai quốc gia mà bạn đang mang.
- Cân nhắc những thay đổi trong quy định về quốc tịch và luật lệ ở cả hai quốc gia.
Đối với nghĩa vụ thuế
- Đối với người mang hai quốc tịch, có thể phải đối mặt với nghĩa vụ thuế ở cả hai quốc gia.
- Nên tìm hiểu về các thỏa thuận tránh đánh thuế kép giữa các quốc gia nếu có.
Đối với chính sách quốc phòng và nghĩa vụ quốc gia:
- Một số quốc gia có chính sách khắt khe về nghĩa vụ quốc gia đối với công dân.
- Nên biết rõ về nghĩa vụ và quy định quốc phòng của từng quốc gia mà bạn đang mang quốc tịch.
Đối với du lịch và nhập cảnh:
- Cân nhắc về việc điều chỉnh lịch trình du lịch sao cho không xâm phạm quy định của cả hai quốc gia.
- Nên nắm rõ các quy tắc nhập cảnh và cần chuẩn bị các tài liệu cần thiết.
Đối với quyền lợi công dân:
- Tìm hiểu về quyền lợi và trách nhiệm của người mang hai quốc tịch ở cả hai quốc gia.
- Đảm bảo bạn đang hưởng đầy đủ quyền lợi công dân, bao gồm quyền bầu cử, quyền bảo vệ, và quyền thụ lý tư pháp.
Luật sư tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan đến quốc tịch
Nếu bạn đang gặp vấn đề pháp lý liên quan đến quốc tịch và cần sự tư vấn hoặc hỗ trợ, việc tìm kiếm sự giúp đỡ từ một luật sư chuyên nghiệp rất quan trọng. Dưới đây là một số dịch vụ mà luật sư có thể tư vấn.
- Giải đáp điều kiện để công dân có hai quốc tịch;
- Hướng dẫn hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục liên quan đến quốc tịch ;
- Giải đáp nơi có thẩm quyền giải quyết;
- Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác liên quan.
Tư vấn các đề liên quan đến quốc tịch
Công dân Việt Nam được phép mang 02 quốc tịch nhưng sẽ có những hạn chế nhất định để không xảy ra những vấn đề liên quan đến an ninh, xã hội của các quốc gia đó. Vậy nên chúng tôi đã cung cấp toàn bộ thông tin liên quan để Quý khách hàng có thể hiểu rõ hơn và tránh rủi ro cho bản thân. Trong trường hợp quý khách hàng có khó khăn, thắc mắc cần luật sư tư vấn, vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.633.716 để được Luật L24H hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.