Có khởi tố hình sự khi không có yêu cầu của người bị hại là một trong những chế định của Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định trong một số trường hợp đặc biệt, để đảm bảo lợi ích của bị hại, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định việc khởi tố vụ án. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm và ý chí chủ quan của người bị hại, nhiều hành vi được xác định có dấu hiệu tội phạm nhưng để khởi tố vụ án thì cần có đơn đề nghị của bị hại. Vậy để làm rõ vấn đề trên thì hãy cùng Luật L24H tìm hiểu qua bài viết sau.
Khởi tố hình sự không có yêu cầu của bị hại
Khởi tố vụ án hình sự là gì?
Khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong quá trình tố tụng, trong giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành điều tra và xác định có dấu hiệu phạm tội hay không đối với các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Khởi tố bao gồm khởi tố vụ án và khởi tố bị can. Khởi tố bị can thông thường được thực hiện sau khi có quyết định khởi tố vụ án, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Việc khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng độc lập và là bước khởi đầu của hoạt động điều tra. Ở giai đoạn này, cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành tố tụng điều tra nhằm xác định hành vi xem có dấu hiệu tội phạm hay không. Nếu có, các cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi trên.
>>>Xem thêm: Thủ tục khởi tố vụ án hình sự
Các quy định về khởi tố vụ án hình sự
Những căn cứ để khởi tố vụ án hình sự
Điều 143 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về những căn cứ để có thể khởi tố một vụ án hình sự. Trong điều luật nêu rõ rằng chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dựa trên những căn cứ như sau:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện;
- Người phạm tội tự thú.
Những trường hợp không bị khởi tố hình sự
Khởi tố hình sự
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đã liệt kê những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 như sau:
- Không có sự việc phạm tội;
- Hành vi không cấu thành tội phạm;
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
- Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tội phạm đã được đại xá;
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
- Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Khởi tố vụ án hình sự khi người bị hại yêu cầu
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, có một số trường hợp sẽ không bị khởi tố nếu không có yêu cầu của bị hại dù hành vi đó có dấu hiệu tội phạm. Căn cứ Điều 155 của Bộ luật này, cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại nếu dấu hiệu tội phạm thuộc quy định tại Khoản 1 của các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 trong Bộ luật hình sự. Cụ thể như sau:
- Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
- Điều 136: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
- Điều 138: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Điều 139: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
- Điều 141: Tội hiếp dâm
- Điều 143: Tội cưỡng dâm
- Điều 155: Tội làm nhục người khác
- Điều 156: Tội vu khống
- Điều 226: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Với những điều nêu trên, hành vi dù có dấu hiệu tội phạm nhưng không có yêu cầu khởi tố từ bị hại thì sẽ không bị khởi tố. Tuy nhiên, nếu tội phạm không nằm trong các trường hợp đã liệt kê kể trên thì trong trường hợp không có sự yêu cầu của bị hại vẫn sẽ bị cơ quan tiến hành tố tụng khởi tố vụ án hình sự.
>>>Xem thêm: Những điều cần làm ngay sau khi khởi tố bị can trong vụ án hình sự
Luật sư tư vấn về thủ tục khởi tố hình sự
Luật sư tư vấn hình sự
Khi bước vào giai đoạn khởi tố hình sự. cá nhân, pháp nhân cần phải có sự tư vấn của luật sư để bảo vệ quyền lợi cho bản thân mình một cách tốt nhất. Trong trường hợp cần luật sư tư vấn về thủ tục khởi tố hình sự, quý bạn đọc có thể tin tưởng lựa chọn Văn phòng luật L24H của chúng tôi. Trong một vụ án hình sự, luật sư có thể giúp bạn:
- Bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối ưu nhất của bị can khi bị khởi tố hình sự
- Tư vấn những việc cần làm sau khi bị khởi tố bị can.
- Hỗ trợ bị can giảm nhẹ tội dựa trên những tình tiết của sự việc
- Tiến hành nghiên cứu hồ sơ, xem xét và đánh giá chứng cứ nhằm đưa ra các nhận định, xây dựng các lập luận để bảo vệ thân chủ.
- Soạn thảo đơn từ cho quá trình tố tụng.
- Điều tra, xác minh, thu thập bằng chứng, chứng cứ.
>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa
Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt động điều tra và không phải khi nào có dấu hiệu tội phạm cũng sẽ khởi tố hình sự. Trong một số trường hợp, nếu người bị hại không yêu cầu thì hoạt động khởi tố sẽ không diễn ra. Nếu quý khách hàng còn có câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này cũng như có nhu cần TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ xin liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.633.716 để được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn