Có được vừa phạt vi phạm vừa yêu cầu bồi thường thiệt hại được không

Có được vừa phạt vi phạm vừa yêu cầu bồi thường thiệt hại được không được đặt ra khi các chủ thể thực hiện hành vi vi phạm nội dung giao kết trong hợp đồng. Để tìm hiểu khi nào sẽ áp dụng phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại, khi nào áp dụng đồng thời cả hai chế tài và mức phạt cụ thể là bao nhiêu, Cụ thể xin mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

Nội dung của phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Nội dung của phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Quy định về phạt vi phạm

Khi nào phải phạt vi phạm

Khi các bên giao kết hợp đồng sẽ không tránh khỏi những trường hợp vi phạm hợp đồng vì lý do khách quan hay chủ quan. Do đó, pháp luật đặt những chế tài để giải quyết trong trường hợp này.

Phạt vi phạm là một trong những chế tài áp dụng phổ biến và được định nghĩa tại khoản 1 Điều 418 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

Phạt vi phạm nhằm mục đích ngăn ngừa các hành vi vi phạm có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng nhằm bảo vệ lợi ích của các bên trong hợp đồng; nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng.

Không chỉ ở pháp luật dân sự, pháp luật về thương mại cũng ghi nhận chế tài phạt vi phạm tại Điều 300 Luật Thương mại 2005: Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Theo Điều 294 Luật thương mại 2005, miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm khi:

  • Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
  • Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
  • Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
  • Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Như vậy, dù ở hợp đồng dân sự hay hợp đồng thương mại thì phạt vi phạm luôn phải được ghi nhận, thỏa thuận trong hợp đồng và phải được các bên đồng ý. Nếu không có thỏa thuận trước, thì phạt vi phạm sẽ không được áp dụng.

>>> Xem thêm: Hợp đồng có bắt buộc phải quy định điều khoản phạt vi phạm không?

Mức phạt vi phạm

Mức phạt vi phạm tại Bộ luật dân sự và Luật Thương mại được quy định khác nhau:

Theo khoản 2 Điều 418 Bộ luật dân sự 2015 mức phạt vi phạm trong pháp luật dân sự do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Theo đó, mức phạt có thể cao hoặc thấp tùy theo sự thỏa thuận của các bên.

Còn theo Điều 301 Luật Thương mại 2005 thì mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai.

Như vậy, các chủ thể khi giao kết hợp đồng cần dựa theo quy định của pháp luật có liên quan để xác định đúng mức phạt vi phạm.

Quy định về bồi thường thiệt hại

Khi nào phải bồi thường thiệt hại?

Khác với phạt vi phạm là ngăn ngừa hành vi vi phạm có thể xảy ra, bồi thường thiệt hại có mục đích là bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm; khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây nên, bù đắp thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm.

Căn cứ theo Điều 360, Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Các thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ được bồi thường là thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần, cụ thể:

  • Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
  • Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 302 Luật thương mại 2005 quy định, bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng;
  • Có thiệt hại thực tế;
  • Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Như vậy, khi có một bên vi phạm hợp đồng và gây ra thiệt hại cho bên còn lại thì chế tài bồi thường thiệt hại sẽ được áp dụng theo quy định như trên.

Chế tài bồi thường thiệt hại

Chế tài bồi thường thiệt hại

Mức bồi thường thiệt hại

Căn cứ Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định như sau:

  • Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại.
  • Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
  • Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.

Như vậy, có thể hiểu, mức bồi thường thiệt hại đối với hợp đồng dân sự có thể bằng lợi ích mà hợp đồng có thể mang lại hoặc do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc

Theo khoản 2 Điều 302 Luật thương mại 2005, giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Như vậy, đối với hợp đồng thương mại, mức bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ vào giá trị tổn thất mà bên bị vi phạm gây ra.

>>> Xem thêm: Xác định giá trị bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Các bên có được vừa phạt vi phạm vừa yêu cầu bồi thường thiệt hại không?

Trong hợp đồng dân sự

Theo khoản 3 Điều 418 Bộ luật dân sự 2015 thì các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Nhìn chung, trong hợp đồng dân sự có thể vừa phạt vi phạm vừa yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu các bên có thỏa thuận chịu đồng thời hai chế tài.

Trong hợp đồng thương mại

Điều 307 Luật Thương mại quy định quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại như sau:

  • Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Như vậy, pháp luật về thương mại giống pháp luật về dân sự khi quy định có thể vừa phạt vi phạm vừa yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu các bên có thỏa thuận chịu đồng thời hai chế tài.

Tuy nhiên, pháp luật về thương mại bắt buộc phải bồi thường thiệt hại dù có thỏa thuận phạt vi phạm hay không.

Như vậy, chế tài bồi thường thiệt hại phát sinh sẽ không phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Nếu như trong trường hợp các bên chỉ thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng thì vẫn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu đảm bảo các điều kiện luật định.

Tư vấn về yêu cầu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Nếu sử dụng dịch vụ tư vấn về phạt vi phạm và bồi thường, Luật sư của Luật L24H sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

  • Tư vấn về chế định phạt vi phạm.
  • Tư vấn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
  • Tư vấn về mức bồi thường và các thủ tục tố tụng liên quan.
  • Hỗ trợ soạn thảo, văn bản đơn từ để giúp khách hàng hưởng bồi thường.
  • Nhận ủy quyền, thay mặt khách hàng làm việc với các bên có liên quan.
  • Cử luật sư giải quyết tranh chấp giữa các bên (nếu có).
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý có liên quan.

Dịch vụ tư vấn về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại hợp đồng

Dịch vụ tư vấn về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại hợp đồng

Do nhiều vấn đề phát sinh nên cơ chế phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại không phải là vấn đề mới khi giao kết hợp đồng. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân được toàn vẹn, cần phải nắm rõ các quy định pháp luật liên quan. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi về phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư dân sự của Luật L24H, vui lòng liên hệ hotline 1900633716 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Scores: 4.7 (46 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,929 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716