Có được tịch thu điện thoại của người đăng tii hay không?

Có được tịch thu điện thoại của người đăng tin hay không là điều mà người bị người khác đăng tin, người đăng tin và người có thẩm quyền như công an quan tâm. Để có thể biết khi nào được quyền thu giữ điện thoại của người đăng tin cũng như cách xử lý như nào mời Quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H.

Tịch thu điện thoại của người đăng tin

Tịch thu điện thoại của người đăng tin

Quy định về quyền riêng tư của cá nhân

Khoản 1, 2 và 3 Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:

  • Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
  • Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  • Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

Điều 12 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng nêu rõ: Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.

Căn cứ Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định quyền riêng tư về bí mật thư tín, điện thoại… như sau:

  • Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

  • Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Do đó, nếu bất kỳ ai, một cá nhân khác hoặc một tổ chức khác xâm phạm quyền riêng tư của bạn cụ thể ở đây là thư tín, điện thoại, điện tín hoặc một hình thức trao đổi thông tin riêng tư đều sẽ bị xử lý.

Các trường hợp điện thoại của công dân có thể bị công an thu giữ

Trường hợp điện thoại bị công an thu giữ

Trường hợp điện thoại bị công an thu giữ

Vì điện thoại là phương tiện lưu trữ chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử nên điện thoại di động được xem là dữ liệu điện tử.

Căn cứ pháp lý: Điều 87, 99 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Dữ liệu điện tử là một trong bảy nguồn của chứng cứ có giá trị chứng minh tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Cơ quan công an có quyền thu giữ điện thoại di động theo Điều 88, 89, 90, 107, 196 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 nhằm: Phát hiện, ngăn chặn hành vi phạm tội; thu thập, củng cố tài liệu, chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội; thu thập các tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án hoặc đảm bảo thi hành án, xử phạt.

Ngoài việc thu giữ, kiểm tra điện thoại di động theo Bộ luật Tố tụng Hình sự, cơ quan công an có thể thu giữ, kiểm tra điện thoại di động theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 trong trường hợp ngăn chặn hành vi vi phạm, ngăn chặn việc tẩu tán, tiêu hủy tang vật; xác minh hành vi vi phạm hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.

Căn cứ pháp lý: Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020), Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020)

Người đăng tin sai sự thật có bị tịch thu điện thoại?

Căn cứ theo Điểm a Khoản 1, Khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

  • Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Theo quy định này thì không có quy định hình thức xử phạt là tịch thu điện thoại của người đăng tin sai sự thật lên mạng xã hội.

>>> Xem thêm: Bôi nhọ danh dự, xúc phạm nhân phẩm người khác bị xử lý như thế nào?

Người đăng tin sai sự thật bị xử lý như nào?

Hành chính

Và theo Điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP, đối với hình phạt áp dụng cho tổ chức, cụ thể mức phạt sẽ từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Còn khi cá nhân vi phạm thì mức phạt sẽ bằng 1/2 mức phạt của tổ chức theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Như vậy, người có hành vi đăng tin sai sự thật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật mà mình đã đăng.

Trong trường hợp người đăng tin sai sự thật không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt, thì có quyền cưỡng chế theo Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020).

Hình sự

xu ly hinh su hanh vi dang tin sai su that

Xử lý hình sự hành vi đăng tin sai sự thật

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội làm nhục người khác như sau:

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Bên cạnh đó, tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội vu khống như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó đối với trường hợp đăng tin sai sự thật thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đăng tin. Người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vu khống, làm nhục người khác và bị xử phạt theo quy định pháp luật nêu trên.

Khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì điện thoại sẽ là vật chứng. Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

>>> Xem thêm: Hành vi vu khống người khác bị phạt như thế nào?

Tư vấn về việc tịch thu điện thoại của người đăng tin

  • Tư vấn các trường hợp bị tịch thu điện thoại của người đăng tin.
  • Tư vấn các hình thức xử lý đối với người đăng tin sai sự thật.
  • Thực hiện nghiên cứu hồ sơ, đưa ra phương án bào chữa theo hướng bảo vệ tốt nhất cho khách hàng đúng theo quy định pháp luật.
  • Tham gia tranh luận bào chữa cho thân chủ tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, phúc thẩm tại Toà án.

Hiện nay với sự phát triển của thương mại điện tử thì việc có người đăng tin sai sự thật là điều khó tránh khỏi. Do đó, chúng ta cần phải nắm rõ những vấn đề pháp lý trong lĩnh vực này để tránh có những hành vi vi phạm không đáng có. Nếu Quý bạn đọc còn có vấn đề cần luật sư dân sự tư vấn giải đáp, Quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 1900.633.716 hoặc gửi thư về địa chỉ email [email protected] của Luật L24H để được hỗ trợ trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.6 (23 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,813 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716