Chủ đầu tư có được ủy quyền cho bên môi giới ký hợp đồng mua bán nhà ở

Chủ đầu tư có được ủy quyền cho bên môi giới ký hợp đồng mua bán nhà ở có được hay không khiến nhiều người quan tâm khi chủ đầu tư không thể trực tiếp ký hợp đồng chuyển nhượng nhà ở. Để nắm kỹ hơn điều này, bài viết sau đây sẽ đưa ra các quy định pháp lý cụ thể nhất.

Chủ đầu tư có được ủy quyền cho bên môi giới ký hợp đồng mua bán nhà ở

Chủ đầu tư có được ủy quyền cho bên môi giới ký hợp đồng mua bán nhà ở

Điều kiện chủ đầu tư bán nhà ở hình thành trong tương lai

  • Tại điều 55,56 Luật kinh doanh bất động sản 2014, và Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở yêu cầu chủ đầu tư cần có Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
  • Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án;
  • trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó..

Chủ đầu tư có được ủy quyền cho bên môi giới ký hợp đồng mua bán nhà ở không?

Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

  • Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
  • Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
  • Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.
  • Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.
  • Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
  • Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
  • Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.
  • Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.
  • Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.
  • Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.
  • Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
  • Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh.
  • Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

Theo đó, chủ đầu tư ủy quyền cho bên bên mua giới thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Chủ đầu tư ủy quyền cho bên bên mua giới không

Chủ đầu tư ủy quyền cho bên bên mua giới là không phù hợp với quy định của pháp luật

Ủy quyền cho bên môi giới bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Tại điểm e khoản 3 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng: 3. phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua bất động sản;

Tại khoản 5 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, hình thức xử phạt bổ sung:

  • Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án có vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.

Như vậy việc chủ đầu tư ủy quyền cho bên môi giới sẽ bị xử phạt hành chính về xây dựng khi căn cứ vào Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Luật sư tư vấn về mua bán bất động sản

Luật sư tư vấn về mua bán bất động sản

Luật sư tư vấn về mua bán bất động sản

Chủ đầu tư sẽ bị xử phạt nếu như ủy quyền cho bên môi giới ký hợp đồng mua bán nhà ở. Do đó khi thực hiện những thủ tục này buộc chủ đầu tư phải nắm kỹ về mặt pháp lý. Nếu có thắc mắc cần luật sư tư vấn luật về đất đai, hợp đồng, xin vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.633.716 để được luật sư Luật L24H tư vấn chi tiết miễn phí. Xin chân thành cảm ơn!

Scores: 4.5 (11 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,816 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716