Chồng mất không để lại di chúc là một trong những tình huống pháp lý đầy phức tạp, khiến cho việc quản lý tài sản và di sản của người chồng trở nên nhạy cảm và đôi khi gây các tranh chấp trong gia đình. Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ đưa ra những thông tin cơ bản về vấn đề quản lý tài sản khi chồng mất không để lại di chúc, mời Quý độc giả cùng tham khảo qua.
Chồng mất không để lại di chúc
Quy định của pháp luật về thừa kế
Thừa kế là việc chuyển dịch di sản của người đã chết cho người còn sống. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản thừa kế bao gồm:
- Tài sản riêng của người chết;
- Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác;
- Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết và thừa kế được chia thành thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Theo di chúc
Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí của bên lập di chúc thể hiện ý nguyện cuối cùng về việc sử dụng và định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời.
Người được hưởng di sản theo di chúc có thể là cá nhân, có thể không phải là cá. Chủ thế được hưởng di sản có thể nằm trong hoặc ngoài diện thừa kế, không phụ thuộc vào các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Việc thừa kế theo di chúc được quy định tại Chương XXII Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp áp dụng: chia thừa kế theo di chúc được áp dụng trong trường hợp di chúc phù hợp với yêu cầu của pháp luật như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
CSPL: Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015
Theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Và theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 hàng thừa kế được quy định theo thứ tự như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Trong thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.
>>> Xem thêm: Thừa kế theo pháp luật là gì?
Trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Pháp luật tôn trọng quyền của người lập di chúc trong việc định đoạt tài sản cho những người còn sống. Nên người lập di chúc có thể lựa chọn bất cứ chủ thể nào để cho hưởng di sản theo di chúc, người hưởng có thể cá nhân, có thể cơ quan tổ chức, nếu là cá nhân có thể là những người không thuộc hàng thừa kế của người chết.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích của những người có mối quan hệ ruột thịt với người để lại di chúc. Căn cứ theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Tuy nhiên, để được nhận hưởng phần di sản trên thì người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc còn phải đáp ứng điều kiện sau:
- Không từ chối nhận di sản
- Không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015
Như vậy, dù không có tên trong di chúc thì vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế nếu thuộc trường hợp và thỏa điều kiện nêu trên.
Khi chồng mất thì ai sẽ quản lý tài sản?
Trường hợp là tài sản chung của vợ chồng
Luật Hôn nhân và Gia đình mới nhất 2014 đã quy định cụ thể tại Điều 66 về cách giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên (vợ hoặc chồng) chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Cụ thể:
- Thứ nhất, khi chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì vợ sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp chồng để lại di chúc và trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận người khác thì người được cử sẽ quản lý phần di sản đó.
- Thứ hai, khi người vợ hoặc người có quyền thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chia tài sản từ trước khi chồng qua đời. Phần tài sản của người chồng đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Thứ ba, trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình hoặc người vợ thì vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
>>> Xem them: Chồng chết vợ có được hưởng thừa kế của bố mẹ chồng
Trường hợp là tài sản riêng của chồng
Sau khi đã chia đôi tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, phần di sản của người chồng sẽ tiếp tục được chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Chia di sản thừa kế theo di chúc:
Nếu người chồng đã để lại di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng trước khi mất thì phần di sản của chồng sẽ được chia cho những người có tên trong nội dung di chúc.
Tuy nhiên, dù di chúc của chồng không để lại phần tài sản nào cho người vợ thì vợ vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật (theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015). Đây là trường hợp Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Chia di sản theo quy định của pháp luật:
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người chồng mất mà không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp thì phần di sản của chồng sẽ được chia đều cho những người thuộc cùng một hàng thừa kế, cụ thể:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Trong đó, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.
>>> Xem thêm: Thủ tục thừa kế không có di chúc
>>> Xem thêm: Quyền thừa kế đất đai không có di chúc
Vợ có được toàn quyền chia tài sản khi chồng mất?
Như đã trình bày ở trên, khi chồng mất thì vợ sẽ là người quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp chồng để lại di chúc để người khác quản lý hoặc những người thừa kế thoả thuận khác.
Tuy nhiên, vợ chỉ có quyền quản lý chứ không được quyền chia tài sản khi chồng mất. Vợ chỉ được định đoạt phần tài sản của mình. Phần tài sản của người chồng sẽ chia theo di chúc (nếu có di chúc) hoặc chia theo pháp luật
Tuy nhiên trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ, gia đình thì người vợ vẫn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản (khoản 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Chia đôi tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng
Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế khi không có di chúc
Thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc tại Tòa án bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế.
- Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế tới Tòa án có thẩm quyền.
- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
- Bước 4: Tòa thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
(Điều 89-95 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc
>>Xem thêm: Tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc
Luật sư tư vấn về trường hợp chồng mất không để lại di chúc
- Tư vấn giải quyết tranh chấp về việc chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản sau khi người chồng mất;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế của người chồng;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp về cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp về giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền;
- Tham gia gia tố tụng với tư cách là luật sư- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại các cấp tòa xét xử.
>>> Xem thêm: Dịch vụ soạn thảo văn bản phân chia di sản thừa kế
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì tùy vào từng trường hợp mà người vợ sẽ được quyền quản lý đối với tài sản khi chồng mất không để lại di chúc. Vì vậy quý khách hàng cần phải nắm rõ quy định này để có thể bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết trên phần nào cũng đã cung cấp được nội dung cơ bản về vấn đề này. Và để được đội ngũ Luật sư Thừa kế dày dặn kinh nghiệm hỗ trợ cụ thể, Quý độc giả đọc vui lòng liên hệ Luật L24H qua số Hotline: 1900.633.716 để được hỗ trợ kịp thời.