Cho tặng tài sản có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Cho tặng tài sản có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là trường hợp tặng tài sản của bố mẹ cho con cái, anh chị em ruột với nhau. Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là một loại thuế đánh trên thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác của cá nhân. Bài viết dưới đây, Luật L24H sẽ trả lời cho Quý khách hàng câu hỏi liệu việc cho tặng tài sản có phải nộp thuế TNCN không.

Cho tặng tài sản có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không

Cho tặng tài sản có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không

Cho tặng tài sản có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ khoản 10 Điều 2 và điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi là Thông tư 111/2013/TT-BTC), thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. Quà tặng ở đây là chứng khoán; phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản và tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Cụ thể như sau:

  • Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
  • Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
  • Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô, xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Như vậy, khi cho tặng tài sản thuộc các trường hợp nêu trên thì phải nộp thuế TNCN.

Cho tặng tài sản phải nộp thuế TNCN trong trường hợp luật định

Cho tặng tài sản phải nộp thuế TNCN trong trường hợp luật định

>>Xem thêm: Các khoản chịu thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tài sản được tặng cho

Đối với cá nhân cư trú

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách tính số thuế phải nộp:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó:

Thuế suất thuế TNCN đối với quà tặng là 10%.

Thu nhập tính thuế từ nhận quà tặng là phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận quà tặng được xác định đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

Đối với quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất kỳ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:

  • Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

Đối với quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

Đối với quà tặng là bất động sản thì giá trị bất động sản được xác định như sau:

  • Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
  • Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
  • Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Đối với quà tặng là các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước; giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản quà tặng.

Trường hợp cá nhân nhận quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.

Lưu ý, căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản quà tặng.

Đối với cá nhân không cư trú

Căn cứ Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ quà tặng của cá nhân không cư trú như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó:

Thuế suất thuế TNCN đối với quà tặng là 10%.

Thu nhập tính thuế được xác định như sau:

  • Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
  • Thu nhập từ nhận quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Đối với thu nhập từ nhận quà tặng thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

Luật sư tư vấn tặng cho tài sản và thuế thu nhập cá nhân đối với tài sản tặng cho

Một số lĩnh vực Luật sư tư vấn tặng cho tài sản và thuế thu nhập cá nhân đối với tài sản tặng cho:

  • Tư vấn thủ tục tặng cho tài sản
  • Tư vấn các trường hợp tặng cho tài sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân
  • Tư vấn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho tài sản
    Tư vấn xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng
  • Luật sư tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan đến thuế

>>> Tham khảo thêm: Thủ tục bố mẹ cho tặng nhà đất cho con

Luật sư tư vấn tặng cho tài sản

Luật sư tư vấn tặng cho tài sản

Như vậy, cho tặng tài sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp luật định. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú là khác nhau. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào cần luật sư đất đai tư vấn, vui lòng liên hệ chúng tôi qua số điện thoại tổng đài: 1900633716 để được tư vấn, hỗ trợ trực tuyến miễn phí

Scores: 4.9 (33 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,929 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716