Chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng của công ty phạm tội gì?

Chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng của công ty xuất hiện khá nổi bật tại các công ty khi bị kiểm tra của ngành chức năng. Tội phạm này thực hiện nhiều thủ đoạn tinh vi, gian lận thuế, nhằm lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về tội phạm này tôi chia sẻ một số thông tin cơ bản sau.

Nộp thuế giá trị gia tăng

Nộp thuế giá trị gia tăng

Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng

Khái niệm

Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước, cụ thể, là trả lại cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.

Đối tượng áp dụng

  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
  • Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
  • Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư.
  • Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế.
  • Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên;
  • Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế.

Thời gian hoàn thuế

Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:

  • Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
  • Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019.

Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:

Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 75 Luật quản lý thuế 2019.

Ngoài ra, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.

Điều kiện để được hoàn thuế GTGT

  • Có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý;
  • Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư: thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm; số thuế GTGT tích lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên.
  • Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
  • Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện đối với dự án đầu tư cùng tỉnh/thành phố đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án đầu tư khác tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế;
  • Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh;
  • Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, trường hợp nhỏ hơn 300 triệu đồng thì được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo;
  • Trừ dự án xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định và điểm c khoản 3 điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế.

Chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT của công ty bị phạm tội gì?

Thực tế cho thấy rằng có rất nhiều các thủ đoạn chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT của công ty như giả mạo hồ sơ vận chuyển, xuất khẩu hàng hóa, mua bán sử dụng trái phép hóa đơn…

Như vậy, có thể xác định đa số các vụ án chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Công ty chiếm đoạt tiền hoàn thuế

Công ty chiếm đoạt tiền hoàn thuế

Tội phạm về chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Khung cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các trường hợp:

  • Tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
  • Tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung hai: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung ba: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung bốn: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Ngoài ra, trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Theo đó, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng kèm các hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
  • Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

Như vậy, người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.

Bị bắt vì hành vi gian lận thuế

Bị bắt vì hành vi gian lận thuế

Luật sư tư vấn bào chữa về tội chiếm đoạt tiền thuế GTGT

  • Tư vấn xác định tội danh, cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tiền thuế GTGT;
  • Tư vấn về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
  • Tư vấn cho bị can về những quyền lợi theo quy định pháp luật;
  • Tư vấn về việc thu thập tài liệu chứng cứ có lợi cho thân chủ;
  • Tham gia các hoạt động tố tụng tại giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử
  • Tham gia bào chữa tại các phiên tòa;
  • Soạn thảo văn bản, tài liệu có liên quan.

Như vậy, bài viết trên đã cung cấp cho quý khách hàng những vấn đề pháp lý để trả lời cho câu hỏi Chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng của công ty phạm tội gì. Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần tư vấn luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, làm hồ sơ tố cáo, thủ tục giải quyết, hãy liên hệ với qua Hotline 1900633716 để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết hơn.

Scores: 4.5 (45 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,919 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716