Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý

Chia di sản thừa kế có người không đồng ý là một trong những vấn đề tranh chấp thừa kế khá phổ biến hiện nay bởi lẽ có đồng thừa kế không muốn chia di sản được hưởng vì vấn đề lợi ích cá nhân hoặc tình cảm. Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ cung cấp cho bạn đọc những vấn đề pháp lý cơ bản của vấn đề này theo pháp luật dân sự hiện hành.

không đồng ý chia di sản thừa kế

Có người trong gia đình không đồng ý chia di sản thừa kế

 Tài sản thừa kế là gì?

Tài sản thừa kế chính là di sản mà người chết để lại bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Di sản thừa kế có thể là: vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.

>>> Tham khảo thêm tình huống: Cha mẹ mất không để lại di chúc tài sản thừa kế phân chia như thế nào

>>>Tham khảo thêm về: Mẫu giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế

Cơ sở pháp lý: Điều 612, Điều 105 Bộ luật dân sự 2015

Người có quyền hưởng di sản thừa kế

Theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vì vậy, người có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc không phải là cá.

  • Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Cơ sở pháp lý: Điều 624, 609, 613 Bộ luật dân sự 2015

>>> Tham khảo thêm tình huống: Tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc

>>> Tham khảo thêm tình huống: Tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc

Theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

>>> Tham khảo thêm bài viết: Mẫu đơn xin xác nhận quyền thừa kế hợp pháp

>>> Tham khảo thêm bài viết: Con riêng có được hưởng thừa kế không

Cơ sở pháp lý: Điều 649, 651, 652 Bộ luật dân sự 2015

Không được hưởng di sản thừa kế

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Cơ sở pháp lý: Điều 621 Bộ luật dân sự 2015

khởi kiện chia di sản thừa kế tại tòa

Khởi kiện là một trong những cách giải quyết khi có người không đồng ý chia di sản

Ví dụ về trường hợp trong nhà có người không đồng ý chia di sản thừa kế

Trường hợp ba/mẹ mất nhà có ba anh em, nếu người em thứ ba của bạn không đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú để yêu cầu chia di sản thừa kế.

Cách giải quyết khi có người không đồng ý chia di sản thừa kế

Thỏa thuận: pháp luật luôn ưu tiên và khuyến khích các đồng thừa kế tự thỏa thuận và phân chia di sản.

Hòa giải: nếu các bên không tự thỏa thuận được với nhau thì các bên có thể hòa giải thông qua người thứ ba.

Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền: ngoài hòa giải, các bên cũng có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết, tuy nhiên nếu tranh chấp thừa kế đất đai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã trước khi khởi kiện.

Cơ sở pháp lý: Điều 656 Bộ luật dân sự 2015, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP,

Thủ tục khởi kiện chia di sản thừa kế

  1. Nộp hồ sơ Đơn khởi kiện chia di sản thừa kế đến Tòa án có thẩm quyền.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  4. Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  5.  án phí. Sau khi nộp, đương sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án, tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
  6. Thời hạn  chuẩn bị xét xử của Tòa án là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì được gia hạn thêm 2 tháng
  7.  phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Cơ sở pháp lý: Điều 191, 195, 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Luật sư tư vấn phân chia tài sản thừa kế

Luật sư tư vấn phân chia tài sản thừa kế

Luật sư tư vấn các hướng giải quyết khi có người không đồng ý chia di sản thừa kế

Bài viết trên đã phần nào trả lời cho câu hỏi về cách giải quyết khi có người không đồng ý chia di sản thừa kế đó là thỏa thuận lại, hòa giải hoặc khởi kiện để chia di sản cũng như những đối tượng được hưởng di sản theo quy định của pháp luật. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì cần tư vấn luật thừa kế hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 hoặc để được luật sư thừa kế tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716