Chế tài bồi thường thiệt hại trong luật thương mại là chế tài được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng thương mại mà gây ra thiệt hại. Tuy nhiên, để áp dụng chế tài này cần phải đáp ứng đầy đầy đủ các điều kiện được quy định trong luật thương mại. Bài viết dưới đây sẽ thông tin đến các bạn các vấn đề pháp lý xoay quanh chế tài bồi thường thiệt hại trong luật thương mại
Bồi thường thiệt hại trong luật thương mại
Chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mại được áp dụng khi nào?
Căn cứ Điều 303 Luật thương mại 2005, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thiệt hại thực tế;
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Như vậy, chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mại được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ ba điều kiện trên.
Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại.
Giá trị bồi thường
Điều 302 Luật Thương mại 2005 có quy định:
- Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
- Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Như vậy, giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm
>>>Xem thêm: Các trường hợp được giảm mức bồi thường thiệt hại theo quy định
Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Theo quy định tại Điều 304 Luật Thương mại 2005, nghĩa vụ chứng minh thiệt hại thuộc về bên yêu cầu bồi thường. Theo đó bên yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh những tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. thất
Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được theo quy định tại Điều 305 Luật Thương mại 2005
Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong luật thương mại
Căn cứ Điều 294 Luật Thương mại 2005, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Vì vậy, không phải trong mọi trường hợp bên vi phạm hợp đồng cũng phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà có các trường hợp mặc dù vi phạm nhưng vẫn được miễn trách nhiệm. Tuy nhiên, bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm
Miễn trách nhiệm bồi thường do sự kiện bất khả kháng
Có thể áp dụng đồng thời phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong thương mại được không?
Theo quy định tại Điều 307 Luật Thương mại 2005 quy định về mối quan hệ giữa chế tài bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm như sau:
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác
Như vậy, khi các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có thể áp dụng đồng thời cả chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên trong một số trường hợp luật quy định chỉ áp dụng một trong hai chế tài mặc dù có thỏa thuận phạt vi phạm. Theo đó, tại Điều 266 Luật Thương mại 2005 thì chỉ bồi thường thiệt hại và chỉ phạt vi phạm trong trường hợp sau:
- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng.
- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
>>>Xem thêm: Hợp đồng có bắt buộc phải quy định điều khoản phạt vi phạm không?
Tư vấn chế tài bồi thường thiệt hại trong luật thương mại
Luật L24H với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn các vấn đề sau liên quan đến chế tài bồi thường thiệt hại trong luật thương mại:
- Tư vấn các điều kiện phát sinh tranh nhiệm bồi thường thiệt hại;
- Hướng dẫn cách xác định mức bồi thường thiệt hại;
- Tư vấn các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
- Tư vấn các thiệt hại mà người bị thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường;
- Tư vấn, hướng dẫn trình tự, thủ tục khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại;
- Tư vấn, hỗ trợ chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ khởi kiện;
- Soạn thảo các đơn từ và các văn bản liên quan đến khởi kiện bồi thường thiệt hại: đơn khởi kiện, bản luận cứ, đơn kháng cáo,….
- Luật sư tham gia tranh tụng bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng.
- Tư vấn về phòng vệ thương mại và các vấn đề khác có liên quan.
>>> Tham khảo thêm về: Tư vấn giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại tại TP.HCM
Tư vấn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thương mại
Chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mại là một trong các chế tài để bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm; đồng thời làm tăng trách nhiệm của các bên trong hợp đồng thương mại. Trên đây, chúng tôi đã trình bày các quy định về chế tài bồi thường thiệt hại trong luật thương mại. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, cần luật sư tư vấn hỗ trợ xin vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.633.716. để luật sư doanh nghiệp tư vấn cụ thể và chi tiết nhất.