Bên ủy quyền chết, hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực không?

Bên ủy quyền chết, hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực không. Hợp đồng ủy quyền được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp chủ thể ủy quyền chết mà hợp đồng giao kết vẫn chưa hết thời hạn là một trường hợp đặc biệt trong quá trình thực hiện ủy quyền dẫn đến một số vấn đề về hiệu lực và hậu quả pháp lý của hợp đồng. Dưới đây, hãy cùng Luật L24H tìm hiểu các vấn đề liên quan đến câu hỏi trên.

Hiệu lực của hợp đồng ủy quyền khi bên ủy quyền chết

Hiệu lực của hợp đồng ủy quyền khi bên ủy quyền chết

Quy định pháp luật về hợp đồng ủy quyền

Pháp luật về hợp đồng ủy quyền

Pháp luật về hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là gì?

Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, khi xác lập hợp đồng ủy quyền, các bên phải thực hiện đúng nhiệm vụ của mình theo nội dung hợp đồng, xác định rõ trách nhiệm và chịu trách nhiệm về hành động của mình.

>> Tải mẫu giấy ủy quyền cá nhân cho cá nhân: TẠI ĐÂY

Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền

Căn cứ Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015, người ủy quyền có các quyền sau:

  • Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
  • Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

Cũng tại Điều 567 Bộ luật này, nghĩa vụ của người ủy quyền bao gồm:

  • Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
  • Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
  • Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền

Chủ thể được ủy quyền có các quyền như sau theo Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
  • Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Về nghĩa vụ của chủ thể được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
  • Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
  • Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
  • Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
  • Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

Thời hạn của hợp đồng ủy quyền

Thời hạn của hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015. Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

  • Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
  • Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
  • Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Bên ủy quyền chết, hợp đồng ủy quyền còn hiệu lực không?

Căn cứ theo Điều 422 Bộ Luật dân sự 2015 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng như sau:

  • Hợp đồng đã được hoàn thành;
  • Theo thỏa thuận của các bên;
  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
  • Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Ngoài ra, tại khoản 9 Điều 372 của Bộ Dân sự 2015 cũng quy định về căn cứ chấm dứt nghĩa vụ. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác.

Cũng theo Điều 382 Bộ luật này, khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.

Qua các quy định pháp luật nêu trên, nếu người ủy quyền chết thì nghĩa vụ của người được ủy quyền cũng sẽ chấm dứt theo. Theo đó, hợp đồng ủy quyền giữa hai bên cũng không còn giá trị pháp lý.

Hậu quả pháp lý khi người ủy quyền chết

Theo khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Như vậy, chủ thể ủy quyền chết, quyền và trách nhiệm của người ủy quyền mà do chính người ủy quyền thực hiện trong hợp đồng ủy quyền này sẽ không còn, giấy ủy quyền cũng như hợp đồng ủy quyền mất hiệu lực và không còn giá trị pháp lý dù có còn thời hạn thực hiện phạm vi công việc ủy quyền.

Tư vấn hướng xử lý khi bên ủy quyền chết

Hỗ trợ tư vấn khi người ủy quyền chết

Hỗ trợ tư vấn khi người ủy quyền chết

  • Tư vấn pháp luật về hợp đồng ủy quyền;
  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền;
  • Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng ủy quyền;
  • Hướng dẫn giải quyết khi một trong các chủ thể giao kết hợp đồng ủy quyền chết hoặc xảy ra tranh chấp.

>>>Tham khảo thêm về: Cách ghi mẫu giấy ủy quyền viết tay

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khi bên ủy quyền chết hợp đồng ủy quyền sẽ không còn hiệu lực nữa. Vì vậy quý khách hàng cần phải nắm rõ quy định này để có thể bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết trên phần nào cũng đã cung cấp được nội dung cơ bản về vấn đề này. Và để được đội ngũ luật sư tư vấn luật dân sự dày dặn kinh nghiệm hỗ trợ cụ thể, Quý độc giả vui lòng liên hệ Luật L24H qua Hotline 1900.633.716  để được hỗ trợ kịp thời trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.6 (11 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,920 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716