Bên nào sẽ chịu án phí trong vụ án tranh chấp lao động sơ thẩm

Án phí trong vụ án tranh chấp lao động sơ thẩm được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án. Theo đó, người sử dụng lao động chịu án phí sơ thẩm trong vụ án tranh chấp lao động, trừ trường hợp người lao động khởi kiện về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, thay thế các quy định trước đây về án phí, lệ phí Tòa án. Bài viết sẽ phân tích chi tiết các trường hợp tính án phí trong vụ án tranh chấp lao động sơ thẩm.

Bên nào sẽ chịu án phí trong vụ án tranh chấp lao động sơ thẩm

Bên nào sẽ chịu án phí trong vụ án tranh chấp lao động sơ thẩm

Quy định về án phí trong vụ án tranh chấp lao động sơ thẩm

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định chi tiết về án phí trong vụ án tranh chấp lao động sơ thẩm. Án phí áp dụng cho tranh chấp lao động được tính dựa trên giá ngạch và tính chất vụ án. Các quy định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, thay thế các quy định trước đây về án phí, lệ phí Tòa án.

Mức án phí áp dụng cho tranh chấp lao động

Mức án phí sơ thẩm trong vụ án tranh chấp lao động được xác định theo giá trị tranh chấp. Đối với tranh chấp có giá ngạch, mức án phí được tính theo tỷ lệ phần trăm của giá trị tranh chấp. Tranh chấp không có giá ngạch áp dụng mức án phí cố định theo quy định. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 cũng quy định mức trần và sàn án phí đối với từng loại tranh chấp lao động cụ thể.

Cách tính án phí dựa trên giá ngạch và tính chất vụ án

Cách tính án phí dựa trên giá ngạch áp dụng biểu phí lũy tiến từng phần. Tòa án xác định giá trị tranh chấp căn cứ vào yêu cầu của đương sự và chứng cứ trong hồ sơ. Đối với vụ án phức tạp, Tòa án có thể trưng cầu giám định để xác định chính xác giá trị tranh chấp. Tính chất vụ án cũng ảnh hưởng đến mức án phí, với các vụ án đơn giản áp dụng mức thấp hơn so với vụ án phức tạp.

Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch quy định tại điểm 1.5 mục 1 Phần A Danh mục Án phí, án lệ Tòa án đính kèm Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: án phí là 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: án phí là 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: án phí là 12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng: án phí là 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Trường hợp miễn, giảm án phí trong vụ án lao động

Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định một số trường hợp được miễn, giảm án phí trong vụ án lao động là:

  • Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  • Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  • Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  • Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Tòa án có thẩm quyền quyết định giảm án phí trong trường hợp đương sự gặp khó khăn về tài chính. Việc miễn, giảm án phí nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo điều kiện tiếp cận công lý. Đơn xin miễn, giảm án phí phải nộp cùng đơn khởi kiện hoặc trong quá trình tố tụng. Tòa án xem xét quyết định miễn, giảm dựa trên căn cứ pháp lý và tình hình thực tế của đương sự. Quyết định miễn, giảm án phí có thể bị khiếu nại, kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Trường hợp miễn, giảm án phí trong vụ án lao động

Trường hợp miễn, giảm án phí trong vụ án lao động

Xác định bên chịu án phí trong tranh chấp lao động sơ thẩm

Nguyên tắc xác định bên chịu án phí

Theo Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm:

  • Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
  • Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
  • Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.
  • Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
  • Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.
  • Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.
  • Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
  • Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Như vậy, trong vụ án lao động cấp sơ thẩm, tùy từng trường hợp sẽ có quy định về người có nghĩa vụ chịu mức án phí khác nhau.

Trường hợp người lao động phải chịu án phí

Người lao động phải chịu án phí khi thua kiện hoàn toàn hoặc một phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Tuy nhiên, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định nhiều trường hợp người lao động được miễn án phí như khởi kiện về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bồi thường tai nạn lao động. Người lao động thuộc diện hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật cũng được xem xét miễn án phí khi có đơn đề nghị hợp lệ.

Trường hợp người sử dụng lao động phải chịu án phí

Người sử dụng lao động phải chịu án phí khi thua kiện hoàn toàn hoặc một phần yêu cầu của người lao động được Tòa án chấp nhận quy định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trong trường hợp sa thải trái pháp luật hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ án phí. Tòa án có thể quyết định miễn, giảm án phí cho người sử dụng lao động trong trường hợp đặc biệt như doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.

Chia sẻ án phí giữa các bên trong vụ án

Tòa án quyết định chia sẻ án phí giữa các bên khi mỗi bên thắng kiện và thua kiện một phần. Tỷ lệ chia sẻ án phí tương ứng với tỷ lệ chấp nhận yêu cầu của mỗi bên theo khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trường hợp có nhiều đương sự cùng thắng kiện hoặc thua kiện, việc chia sẻ án phí được xác định theo nguyên tắc liên đới. Các bên có thể thỏa thuận về việc chia sẻ án phí nếu không trái pháp luật.

Thủ tục nộp và hoàn trả án phí tranh chấp lao động

Quy trình tạm ứng án phí trước khi khởi kiện

Khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn phải nộp tạm ứng án phí theo quy định, trừ trường hợp được miễn quy định tại Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Mức tạm ứng án phí do Tòa án ấn định dựa trên giá trị tranh chấp và loại vụ án. Biên lai nộp tạm ứng án phí là một trong những điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án quy định tại khoản 3 Điều 195  Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trường hợp không nộp tạm ứng án phí đúng hạn, Tòa án có quyền trả lại đơn khởi kiện.

Cách thức nộp án phí sau khi có bản án sơ thẩm

Sau khi có bản án sơ thẩm, bên phải chịu án phí nộp tiền theo quyết định của Tòa án.  Theo quy định khoản 5 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì thời hạn nộp tiền án phí khi khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Việc nộp án phí được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Tòa án. Trường hợp không tự nguyện nộp án phí, Tòa án có thể ra quyết định cưỡng chế thi hành án.

Thủ tục hoàn trả án phí trong trường hợp được miễn giảm

Theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đương sự được miễn, giảm án phí sau khi đã nộp tạm ứng hoặc án phí có quyền yêu cầu hoàn trả. Đơn đề nghị hoàn trả án phí kèm theo quyết định miễn, giảm của Tòa án và chứng từ nộp tiền gửi đến cơ quan thi hành án dân sự. Thời hạn giải quyết hoàn trả án phí là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Xử lý án phí khi hòa giải thành công tại Tòa án

Khi các bên hòa giải thành công tại Tòa án, án phí được xử lý theo thỏa thuận của đương sự. Nếu các bên không thỏa thuận được về án phí, Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật. Trường hợp hòa giải thành trước khi mở phiên tòa, các bên được hoàn trả 50% tiền tạm ứng án phí đã nộp quy định tại khoản 7 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Việc hoàn trả án phí khi hòa giải thành nhằm khuyến khích giải quyết tranh chấp bằng thương lượng.

Tư vấn pháp lý về án phí trong vụ án tranh chấp lao động

Án phí trong vụ án tranh chấp lao động là vấn đề phức tạp, đòi hỏi hiểu biết chuyên sâu về pháp luật lao động và tố tụng. Người lao động và người sử dụng lao động nên tìm kiếm tư vấn pháp lý từ luật sư chuyên ngành để bảo vệ quyền lợi. Luật sư có thể hỗ trợ:

  • Tư vấn chiến lược tố tụng phù hợp trong vụ án tranh chấp lao động.
  • Tư vấn Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án
  • Tư vấn pháp lý giúp các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ về án phí, thủ tục miễn giảm và hoàn trả án phí trong vụ án tranh chấp lao động;
  • Trong quá trình tố tụng, luật sư đại diện có thể đề nghị Tòa án xem xét miễn, giảm án phí cho thân chủ khi có căn cứ pháp lý trong vụ án tranh chấp lao động.

Sự hỗ trợ của chuyên gia pháp lý góp phần bảo đảm quyền tiếp cận công lý của các bên trong tranh chấp lao động.

Tư vấn pháp lý về án phí trong vụ án tranh chấp lao động

Tư vấn pháp lý về án phí trong vụ án tranh chấp lao động

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lao động

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định chi tiết về án phí trong vụ án tranh chấp lao động sơ thẩm. Việc xác định bên chịu án phí dựa trên nguyên tắc bên thua kiện chịu án phí, với nhiều trường hợp miễn giảm cho người lao động. Để bảo vệ quyền lợi, các bên nên tìm hiểu kỹ quy định và thủ tục liên quan đến án phí. Nếu có bất kỳ thắc mắc pháp lý nào liên quan cần luật sư tư vấn pháp luật lao động, xin vui lòng liên hệ qua hotline 1900633716 để được hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí.

Một số bài viết liên quan có thể bạn đọc quan tâm:

Scores: 5 (13 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,914 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716